Thực trạng kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024 và một số yếu tố liên quan

Bài nghiên cứu Thực trạng kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024 và một số yếu tố liên quan

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024 và phân tích một số yếu tố liên quan.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 49 điều dưỡng viên thuộc các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Phổi Hưng Yên từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi đánh giá kiến thức phòng ngừa chuẩn và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.

Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng đạt kiến thức về phòng ngừa chuẩn là 77,7%. Trong đó, 18,4% đạt mức cao, 59,2% mức trung bình, 12,2% mức thấp và 10,2% mức rất thấp. Điều dưỡng có trình độ đại học và sau đại học có khả năng đạt kiến thức cao hơn so với nhóm có trình độ cao đẳng/trung cấp (OR = 5,77, p = 0,014). Ngoài ra, điều dưỡng đã tham gia đào tạo về phòng ngừa chuẩn có kiến thức đạt cao hơn nhóm chưa được đào tạo (OR = 5,75, p = 0,001).

Kết luận: Kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên nhìn chung ở mức tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ đáng kể điều dưỡng có kiến thức thấp. Trình độ chuyên môn và đào tạo về phòng ngừa chuẩn là hai yếu tố có ảnh hưởng đáng kể. Do đó, cần tăng cường hoạt động đào tạo, tập huấn và giám sát thực hành, đặc biệt đối với điều dưỡng có trình độ cao đẳng và trung cấp.

Từ khóa: phòng ngừa chuẩn, điều dưỡng, bệnh viện phổi, Hưng Yên.

ABSTRACT

Objectives: To describe the current status of knowledge on standard precautions among nurses at Hung Yen Lung Hospital in 2024 and identify related factors.

Subjects and Methods: A cross-sectional descriptive study with analysis was conducted on 49 nurses in clinical departments at Hung Yen Lung Hospital from August to December 2024. Data were collected using a questionnaire assessing knowledge of standard precautions and analyzed using SPSS 20.0.

Results: The proportion of nurses with adequate knowledge of standard precautions was 77,7%. Among them, 18,4% had a high level of knowledge, 59,2% had a moderate level, 12,2% had a low level, and 10.2% had a very low level. Nurses with university and postgraduate degrees were more likely to have higher knowledge levels than those with college or intermediate degrees (OR = 5,77, p = 0,014). Additionally, nurses who had participated in training on standard precautions had significantly higher knowledge levels compared to those who had not been trained (OR = 5,75, p = 0,001).

Conclusions: Overall, nurses' knowledge of standard precautions was relatively good; however, a considerable proportion still had limited knowledge. Educational level and training on standard precautions were significant influencing factors. Therefore, strengthening training, workshops, and supervision of standard precaution practices is essential, especially for nurses with college and intermediate-level qualifications.

Keywords: standard precautions, nursing, lung hospital, Hung Yen.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

           Phòng ngừa chuẩn (PNC) là một biện pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) [1]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ nhiễm NKBV tại các quốc gia châu Âu chiếm khoảng 5%, trong khi tại các nước có thu nhập thấp và trung bình, tỷ lệ này dao động từ 5,7% đến 19,1% trên tổng số bệnh nhân nhập viện [8]. Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc NKBV trong quá trình điều trị tại bệnh viện là 10% [3].

           Điều dưỡng (ĐD) là lực lượng trực tiếp cung cấp dịch vụ chăm sóc tại giường bệnh và có tần suất tiếp xúc cao với người bệnh. Nếu không tuân thủ đúng các nguyên tắc PNC, điều dưỡng không chỉ có nguy cơ làm gia tăng tỷ lệ NKBV cho bệnh nhân mà còn có thể lây nhiễm cho cộng đồng và chính bản thân họ. Do đó, kiến thức và thực hành về PNC đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

           Nhằm cung cấp bằng chứng khách quan về thực trạng kiến thức và thực hành PNC của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện Phổi Hưng Yên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Thực trạng kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024 và một số yếu tố liên quan" với hai mục tiêu: (i) Mô tả thực trạng kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024; (ii) Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ ĐD của các khoa lâm sàng bệnh viện Phổi Hưng Yên.

- Địa điểm nghiên cứu: Các khoa lâm sàng bệnh viện Phổi Hưng Yên.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2024 đến tháng 12/2024, trong đó thời gian thu thập số liệu từ tháng 8/2024 đến tháng 10/2024.

- Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.

Cỡ mẫu nghiên cứu: Phỏng vấn toàn bộ ĐDV đủ tiêu chuẩn.

Số lượng ĐDV tham gia nghiên cứu thực tế là 49 ĐD.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.

- Các biến số nghiên cứu: Các nhóm biến số phục vụ cho 2 mục tiêu bao gồm: Các nhóm biến số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu, nhóm biến số về kiến thức PNC và nhóm biến số về một số yếu tố liên quan đến kiến thức PNC.

 Công cụ thu thập số liệu

Dựa vào Hướng dẫn Phòng ngừa chuẩn do Bộ Y tế ban hành năm 2012 [1] để xây dựng công cụ thu thập dữ liệu nghiên cứu. Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức chia làm 2 phần. Phần 1 gồm 9 câu hỏi thông tin chung và các yếu tố liên quan. Phần 2 gồm 78 câu để đánh giá kiến thức PNC của ĐD.

- Kỹ thuật thu thập số liệu

Thu thập thông tin về kiến thức PNC của ĐD được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.

-   Sai số và khống chế sai số

Tiến hành thử nghiệm bộ câu hỏi phỏng vấn, tập huấn cho điều tra viên về bộ câu hỏi phỏng vấn. Điều tra viên phải giải thích rõ những nội dung mà đối tượng không rõ. Giám sát quá trình thu thập số liệu: Xem xét, kiểm tra lại các phiếu, những phiếu không đầy đủ thông tin hoặc thông tin không đúng sẽ được điều tra viên điều tra bổ sung lại ngay. Giải thích rõ cho đối tượng tham gia nghiên cứu hiểu mục đích và tính bảo mật khi tham gia nghiên cứu.

- Xử lý và phân tích số liệu

* Thang đo

Kiến thức: Từ câu B1 đến câu B78. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, sai được tính 0 điểm. Tổng số điểm tối đa là 78 điểm. Tính tỉ lệ % điểm đạt bằng số điểm đạt chia cho tổng số điểm tối đa nhân với 100.

Đánh giá mức độ kiến thức bằng cách chia tỉ lệ % điểm đạt theo 5 cấp độ (Mc Donald, 2002) [8], từ đó đánh giá Đạt khi điểm ở mức độ rất cao/cao/trung trình, Chưa Đạt khi điểm ở mức độ rất thấp/thấp. Cụ thể như sau:

Điểm đạt (%)

Mức độ

Đánh giá Đạt/Chưa đạt

< 60

Rất thấp

Chưa Đạt

60 – 69,99

Thấp

70 – 79,99

Trung bình

Đạt

80 – 89,99

Cao

90 - 100

Rất cao

·  Xử lý và phân tích số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata v3.1 với khung nhập thiết kế sẵn theo các biến số nghiên cứu, kết quả sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng các phép kiểm định tương quan đơn biến (OR. 95% CI, p-value) để tìm liên quan giữa các yếu tố đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (nhóm tuổi, giới tính, số năm công tác, vị trí công tác, tham gia tập huấn, số NB chăm sóc) với kiến thức, thực hành. Ước lượng tỷ lệ %, test χ².

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=254)

Đặc điểm chung

SL

%

Giới

Nữ

40

81,6

Nam

9

18,4

Tuổi

> 30

43

87,8

≤ 30

6

12,2

Trình độ học vấn

Đại học, sau đại học

29

59,2

Cao đẳng, trung cấp

20

40,8

Đơn vị làm việc

Hệ Nội

40

81,6

Hệ Ngoại

9

18,4

Thâm niên công tác

> 5 năm

44

89,8

≤ 5 năm

5

10,2

Số bệnh nhân chăm sóc

≤12

46

93,9

>13

3

6,1

Đào tạo, tập huấn PNC

40

81,6

Không

9

18,4

Bảng 1 cho thấy phần lớn ĐD là nữ giới (81,6%) và có trình độ ĐH/SĐH (59,2%). 89,8% ĐD có thâm niên công tác ≥ 5 năm, 93,9% ĐD hàng ngày chăm sóc dưới 12 BN và 81,6% ĐD đã được đào tạo, tập huấn về phòng ngừa chuẩn.

3.2. Kiến thức phòng ngừa chuẩn

  Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ ĐD có kiến thức đạt, chưa đạt

Biểu đồ 3.1 cho thấy ĐD có kiến thức đạt về PNC là 77,7%, chưa đạt là 22,3%.

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ ĐDV có điểm đạt kiến thức theo các mức độ

Biểu đồ 3.2 cho thấy điểm đạt kiến thức của ĐD ở mức độ rất thấp là 10,2%, thấp là 12,2%, trung bình là 59,2%, cao là 18,4%

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành

Bảng 3.2. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức và thực hành

Bảng 3.2 cho thấy ĐD có trình độ đại học/sau đại học (ĐH/SĐH) có kiến thức đạt về PNC cao gấp 5,77 lần ĐD có trình độ cao đẳng/trung cấp (CĐ/TC) (p<0,05). ĐD đã được tập huấn/đào tạo về PNC có kiến thức đạt về PNC cao gấp 5,75 lần ĐD chưa được tập huấn đào tạo về PNC (p<0,001).

4. BÀN LUẬN

Phân tích một số đặc điểm chung của điều dưỡng về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thâm niên công tác tại Bệnh viện Phổi Hưng Yên cho thấy không có sự khác biệt đáng kể so với các nghiên cứu tại các bệnh viện khác [2-6].

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ điều dưỡng đạt kiến thức về phòng ngừa chuẩn (PNC) chiếm 77,7% (Biểu đồ 1). Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Huyền Trang (2021), trong đó 87,5% nhân viên y tế có kiến thức đạt [6]. Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Vũ Xuân Tú (2017), khi 73,4% điều dưỡng có kiến thức chưa tốt về PNC [3], cũng như nghiên cứu của Abdullah Khubrani (2018), trong đó 73,6% sinh viên đạt kiến thức về phòng ngừa chuẩn [9]. Ngoài ra, nghiên cứu của Bùi Văn Tùng (2021) cũng ghi nhận tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt về PNC là 64,2% [4]. Sự khác biệt này có thể do trong những năm gần đây, ý thức về chăm sóc sức khỏe, phòng tránh lây nhiễm chéo trong bệnh viện đã được nâng cao đáng kể, qua đó giúp cải thiện kiến thức của điều dưỡng về PNC. Đặc biệt, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện sau giai đoạn dịch COVID-19 kéo dài, điều dưỡng đã có thêm kinh nghiệm trong việc thực hiện các biện pháp PNC nói riêng và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy điều dưỡng có trình độ đại học trở lên có khả năng đạt kiến thức về PNC cao hơn 5,77 lần so với nhóm có trình độ trung cấp/cao đẳng (OR = 5,77; 95% CI = 1,3 – 25,7), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều dưỡng có trình độ đại học và sau đại học có cơ hội tiếp cận kiến thức chuyên môn từ quá trình đào tạo chính quy, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong công việc, giúp họ tiếp thu và áp dụng kiến thức nhanh hơn so với nhóm điều dưỡng trình độ trung cấp/cao đẳng. Do đó, nhóm điều dưỡng có trình độ đại học trở lên đạt tỷ lệ kiến thức cao hơn là điều dễ hiểu. Để đảm bảo chất lượng kiến thức, việc tổ chức các chương trình đào tạo liên tục và nâng cao trình độ cho cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng trình độ trung cấp/cao đẳng, là cần thiết. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2022) tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, với OR = 3,16 (95% CI = 1,56 – 4,23) [2].

Liên quan đến yếu tố đào tạo và tập huấn, điều dưỡng đã tham gia tập huấn có khả năng đạt kiến thức về PNC cao hơn 5,75 lần so với nhóm chưa tham gia tập huấn (OR = 5,75; 95% CI = 3,063 – 10,798), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Huyền Trang, trong đó tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt ở nhóm đã tham gia tập huấn cao hơn so với nhóm chưa tham gia [26]. Nghiên cứu của Bùi Văn Tùng (2021) cũng chỉ ra rằng sinh viên đã được đào tạo về PNC có tỷ lệ kiến thức đạt cao hơn so với nhóm chưa được đào tạo [4]. Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2022) tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương cũng ghi nhận kết quả tương tự, với OR = 2,82 (95% CI = 0,25 – 4,56) [2].

Việc cập nhật thông tin về PNC và tăng cường công tác đào tạo là rất cần thiết nhằm nâng cao kiến thức điều dưỡng về kiểm soát nhiễm khuẩn, góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân và giảm thiểu nguy cơ NKBV. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của các chương trình tập huấn PNC. Trong thời gian qua, Bệnh viện Phổi Hưng Yên đã liên tục tổ chức các lớp tập huấn về PNC, cả tại bệnh viện và do Sở Y tế Hưng Yên, Bộ Y tế triển khai. Tuy nhiên, PNC là một lĩnh vực rộng, do đó điều dưỡng làm việc ở các khoa phòng khác nhau cần được đào tạo những nội dung chuyên biệt phù hợp với nhiệm vụ của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo liên tục và tích lũy kinh nghiệm thực tế giúp điều dưỡng tự tin và thực hiện chăm sóc bệnh nhân an toàn, hiệu quả.

Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, giới tính, thâm niên công tác, khoa phòng, số bệnh nhân cần chăm sóc, và hình thức đào tạo PNC với mức độ kiến thức về PNC của điều dưỡng tại Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024. 

5. KẾT LUẬN

Nghiên cứu cho thấy 77,7% điều dưỡng đạt kiến thức về phòng ngừa chuẩn (PNC), trong đó 18,4% mức cao, 59,2% mức trung bình, 12,2% mức thấp và 10,2% mức rất thấp. Trình độ chuyên môn và đào tạo PNC là hai yếu tố quan trọng liên quan đến kiến thức: điều dưỡng có trình độ đại học/sau đại học có kiến thức tốt hơn so với nhóm cao đẳng/trung cấp (OR=5,77 p = 0,014), trong khi điều dưỡng đã tham gia tập huấn có kiến thức tốt hơn so với nhóm chưa đào tạo (OR = 5,75, p = 0,001). Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi khuyến nghị: (i) Tăng cường đào tạo và tập huấn PNC, đặc biệt cho điều dưỡng cao đẳng/trung cấp; (ii) Duy trì giám sát và đánh giá thực hành PNC, đảm bảo tuân thủ quy trình; (iii) Xây dựng hệ thống tự học và cập nhật kiến thức thông qua tài liệu, hội thảo, e-learning; (iv) Thúc đẩy hợp tác với các tổ chức y tế nhằm nâng cao năng lực kiểm soát nhiễm khuẩn. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.   Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012.

2.   Nguyễn Thị Minh Huệ, Trần Như Nguyên, Đinh Thị Kim Dung (2023), Kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2022, Tạp chí Y khoa học điều dưỡng tập 6 số 3. 6-14.

3.   Vũ Xuân Tú (2017), Kiến thức, thực hành phòng ngừa chuẩn về nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng các khoa lâm sàng bệnh viện châm cứu Trung ương và các yếu tố ảnh hưởng năm 2017, Luận văn Thạc sỹ quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng.

4.   Bùi Văn Tùng (2021), Kiến thức về phòng ngừa chuẩn của sinh viên năm cuối trường Đại học Y Hà Nội năm 2021, Tạp chí Y học Việt Nam. 1(507), 122-126.

5.   Nguyễn Quang Tự (2022), Thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng viên về phòng ngừa chuẩn tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2021, Luận văn CK II, Đại học Y dược Thái Bình

6.   Trần Thị Huyền Trang (2021), Kiến thức thái độ về phòng ngừa chuẩn của nhân viên y tế tại một số khoa bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng năm 2021, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ Y học dự phòng, Trường Đại học Y Hà Nội.

7.  Humaun KS (2017), Nurses’ knowledge and practice regarding prevention of surgical site infection in Bangladesh, Pacific Rim International Journal of Nursing Research. 21(3), 244-257.

8.McDonald, M.E (2002). Systemic assessment of learning outcomes: Developingmultiple-choice exams. Sudbury, MA: Jones and Bartlett publishers.

9. Khubrani A, Albesher M, Alkahtani A et al (2018), Knowledge and information sources on standard precautions and infection control of health sciences students at King Saud bin Abdulaziz University for Health Sciences, Saudi Arabia, Riyadh, J Infect Public Health. 11(4), 546-549


Tin mới