Kiến thức về bệnh của người bệnh đái tháo đường đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Quảng Nam năm 2025 và một số yếu tố liên quan

Nghiên cứu: Kiến thức về bệnh của người bệnh đái tháo đường đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Quảng Nam năm 2025 và một số yếu tố liên quan

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả mức độ kiến thức và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức về đái tháo đường (ĐTĐ) của người bệnh đến khám tại bệnh viên Tâm trí, tỉnh Quảng Nam năm 2025.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 180 bệnh nhân ĐTĐ khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Quảng Nam (01–05/2025). Dữ liệu thu thập bằng Bộ câu hỏi Diabetes Knowledge Questionnaire–Revisited (DKQ-R, 22 câu hỏi, Cronbach’s α = 0,77) qua phỏng vấn trực tiếp. Thống kê mô tả (trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất, tỷ lệ %) được sử dụng để mô tả đặc điểm mẫu và điểm kiến thức; hồi quy tuyến tính được áp dụng để xác định các yếu tố liên quan (p < 0,05).

Kết quả: Điểm kiến thức trung bình là 14,37 ± 3,21/22. Sáu yếu tố liên quan có ý nghĩa: tuổi (B = –0,27; p < 0,001), giới tính (nam 15,37 vs nữ 13,73; p = 0,036), trình độ học vấn (≥THPT 18,98 vs tiểu học 10,43; p < 0,001), nghề nghiệp (công chức/viên chức 19,46 vs hưu trí/nội trợ 11,83; p < 0,001), thời gian mắc bệnh (>10 năm 11,16 vs <5 năm 15,50; p < 0,001) và số bệnh kèm (≥3 bệnh kèm 9,65 vs không bệnh kèm 16,67; p < 0,001).

Kết luận: Kiến thức của người bệnh còn hạn chế (chỉ đạt ~65% tổng điểm). Các yếu tố trọng yếu ảnh hưởng tiêu cực là tuổi cao, mắc bệnh lâu năm, và nhiều bệnh kèm; trong khi nam giới, trình độ học vấn cao, và nghề nghiệp chuyên môn liên quan tích cực. Cần triển khai chương trình giáo dục sức khỏe cá thể hóa, ưu tiên nhóm cao tuổi, trình độ thấp, hưu trí/nội trợ, và đa bệnh lý.

Từ khóa: Đái tháo đường típ 2; Kiến thức bệnh nhân; DKQ-R; Yếu tố liên quan; Quảng Nam.

 

ABSTRACT

Objective: To describe the level of knowledge and identify factors associated with diabetes mellitus (DM) knowledge among patients attending Tam Tri General Hospital, Quang Nam Province, in 2025.

Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted with 180 DM patients attending Tam Tri Quang Nam General Hospital (Jan–May 2025). Data were collected via face-to-face interviews using the 22-item Diabetes Knowledge Questionnaire–Revisited (DKQ-R, Cronbach’s α = 0.77). Descriptive statistics (mean, SD, frequencies, percentages) summarized participant characteristics and knowledge scores; linear regression identified associated factors (p < 0.05).
Results: The mean knowledge score was 14.37 ± 3.21/22 (~65%). Six significant factors were identified: age (B = –0.27; p < 0.001), gender (male 15.37 vs female 13.73; p = 0.036), educational level (≥high school 18.98 vs primary 10.43; p < 0.001), occupation (civil servant 19.46 vs retired/housewife 11.83; p < 0.001), disease duration (>10 years 11.16 vs <5 years 15.50; p < 0.001), and number of comorbidities (≥3 comorbidities 9.65 vs none 16.67; p < 0.001).

Conclusion: Patient knowledge was suboptimal (only ~65% of the maximum score). Key negative predictors were older age, longer disease duration, and multiple comorbidities, while male gender, higher education, and professional occupations were positive predictors. Tailored health education should prioritize older, low-education, retired/housewife, and multi-morbid patients.

Keywords: Type 2 diabetes mellitus; Patient knowledge; DKQ-R; Associated factors; Quảng Nam.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính không lây phổ biến toàn cầu, với gần 550 triệu ca mắc năm 2021 và dự báo tiếp tục gia tăng; trung bình 1/10 người trưởng thành (20–79 tuổi) và 1/6 trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng trong giai đoạn bào thai [3]. Bệnh gây gánh nặng y tế nghiêm trọng, dẫn đến biến chứng tim mạch, thận, mắt, thần kinh, nhiễm trùng và đặc biệt là bệnh lý mạch máu chi dưới, có thể hoại tử, cắt cụt chi hoặc tử vong, làm suy giảm chất lượng sống [2]. Duy trì đường huyết ổn định đòi hỏi bệnh nhân phải nắm vững kiến thức về bệnh, tuân thủ điều trị và thực hành tự chăm sóc: dinh dưỡng hợp lý, luyện tập, nhận diện triệu chứng, và kiểm tra đường huyết định kỳ [3,6]. Tại Quảng Nam, số ca ĐTĐ đang tăng nhưng chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá mức kiến thức bệnh nhân, gây khó khăn trong thiết kế chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp. Các nghiên cứu hiện có chủ yếu ở đô thị lớn, chưa phản ánh đầy đủ thực trạng khu vực miền Trung, đặc biệt là Quảng Nam.

Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kiến thức về bệnh của người bệnh đái tháo đường đến khám tại tại bệnh viện Tâm trí tỉnh Quảng Nam năm 2025” với mục tiêu: Mô tả mức độ kiến thức và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức về đái tháo đường (ĐTĐ) của người bệnh đến khám tại bệnh viên Tâm trí, tỉnh Quảng Nam năm 2025.

    1. PHƯƠNG PHÁP

2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành từ tháng 01–05/2025 tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Quảng Nam. Cỡ mẫu 180 bệnh nhân được chọn theo phương pháp thuận tiện, bao gồm tất cả NB thỏa điều kiện lựa chọn. Sau khi khám, nhóm nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp và thu thập dữ liệu cho đến khi đạt đủ cỡ mẫu.

Tiêu chuẩn lựa chọn: NB ≥18 tuổi, được chẩn đoán ĐTĐ, đang khám ngoại trú hoặc điều trị nội trú, đồng ý tham gia, có khả năng đọc hiểu và trả lời khảo sát, và có hồ sơ bệnh án đầy đủ.

Tiêu chuẩn loại trừ: NB không đủ sức khỏe, đang trong giai đoạn cấp tính hoặc đợt cấp biến chứng, có rối loạn nhận thức (lú lẫn, sa sút trí tuệ) hoặc khó khăn trong giao tiếp.

2.2. Dụng cụ thu thập số liệu

Sử dụng Bộ câu hỏi Diabetes Knowledge Questionnaire–Revisited (DKQ-R) do Julie A. Zuniga và cộng sự phát triển, gồm 22 câu hỏi, độ tin cậy Cronbach’s α = 0,77 [11]. Người tham gia chọn “Đúng”, “Không” hoặc “Không biết”.

  • Trả lời đúng: 1 điểm, sai hoặc “Không biết”: 0 điểm.
  • Cụ thể: các câu 1, 2, 4, 5, 8, 9, 12, 15, 16, 18, 19, 21 → “Đúng” = 1 điểm; các câu 3, 6, 7, 10, 11, 13, 14, 17, 20, 22 → “Không” = 1 điểm.
  • Tổng điểm dao động 0–22; điểm cao hơn phản ánh kiến thức tốt hơn [11].

2.3. Xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu được nhập và kiểm tra bằng Microsoft Excel, sau đó xử lý bằng SPSS 27.0.

  • Thống kê mô tả: Sử dụng tần suất, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn để mô tả đặc điểm nhân khẩu học và điểm kiến thức.
  • Phân tích suy luận: Sử dụng hồi quy tuyến tính để xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức. Mức ý nghĩa thống kê được xác định tại p < 0,05.
  • Kết quả được trình bày dưới dạng bảng và khoảng tin cậy 95% để minh họa cỡ hiệu ứng.

2.4. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Phan Châu Trinh phê duyệt (Quyết định số 32/HĐĐĐ-ĐHPCT, 25/3/2025). Tất cả NB tham gia trên tinh thần tự nguyện, có quyền rút lui bất kỳ lúc nào, thông tin cá nhân được bảo mật. Nghiên cứu quan sát, không can thiệp điều trị, không gây tổn hại và không nhận tài trợ.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=180)

Câu hỏi

 

Tần số (N)

 

Tỷ lệ (%)

Tuổi trung bình của đối tượng 60.23 tuổi

 

 

Dân tộc

Kinh

180

100

Giới tính

Nam

70

38.9

Nữ

110

61.1

Tôn giáo

Không

177

98.3

Phật giáo

03

1.7

Tình trạng hôn nhân

Độc thân

11

6.1

Kết hôn

161

89.4

Ly thân

8

4.4

Nơi ở

Nông thôn

131

72.8

Thành thị

49

22.2

Trình độ học vấn

Tiểu học

56

31.1

Cấp 2

66

36.7

Cấp 3 trở lên

58

32.2

Nghề nghiệp

Về hưu, nội trợ

78

43.3

Công nhân, buôn bán, dịch vụ

34

18.9

Công chức, viên chức

13

7.2

Khác

55

30.6

Thời gian mắc bệnh đái tháo đường

< 5 năm

36

20

5 năm – 10 năm

86

47.8

>10 năm

58

32.2

Phương pháp điều trị hiện tại

Thuốc uống

172

95.6

Thuốc tiêm

8

4.4

Tiền sử gia đình từng mắc bệnh

Chưa

116

64.4

64

35.6

Số lượng bệnh kèm

Không có bệnh kèm

54

30

1 bệnh kèm

73

40.6

2 bệnh kèm

29

16.1

3 bệnh kèm trở lên

24

13.3

         

 

Nhận xét: Mẫu nghiên cứu chủ yếu là nữ, lớn tuổi, sống nông thôn (nữ 61,1%; tuổi TB 60,23; nông thôn 72,8%), học vấn ≤ THCS (≈ 67,8%), hưu trí/nội trợ (43,3%); 80% mắc bệnh ≥5 năm, 70,0% có ≥1 bệnh kèm, và 95,6% điều trị bằng thuốc uống.

 

3.2. Kiến thức về bệnh của đối tượng nghiên cứu

 

Bảng 3.2. Kết quả kiến thức đúng về bệnh (n=180)

Kiến thức

Đúng

N

(%)

B1. Cơ thể cần insulin để chuyển hóa (sử dụng) đường ăn

159

88.3

B2. Con của người mắc ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn

159

88.3

B3. Mức đường huyết lúc đói là 100mg/dl là quá thấp

73

40.6

B4. Đường huyết cao gây lưu thông máu kém ở chân

144

80.0

B5. Đường huyết cao có thể gây tổn thương thận

143

79.4

B6. Run và đổ mồ hôi là dấu hiệu của đường huyết cao

118

65.6

B7. Người bị ĐTĐ có thể đi dép tông an toàn

132

73.3

B8. Người bị ĐTĐ nên tiêm vắc-xin phòng bệnh đường

112

62.2

B9. Người ĐTĐ nên khám nha sĩ 2 lần/năm

116

64.4

B10. Tiểu nhiều và khát nước là dấu hiệu đường huyết thấp

121

67.2

B11. Người ĐTĐ có thể ăn thoải mái nếu là đồ ăn không đường

131

72.8

B12. Sau ăn trưa, đường huyết 200mg/dl là quá thấp

137

76.1

B13. A1C đo đường huyết trung bình trong 3 tháng

69

38.3

B14. Căng thẳng làm giảm đường huyết máu

99

55.0

B15. Hút thuốc làm tăng nguy cơ biến chứng ĐTĐ

106

58.9

B16. Người ĐTĐ nên tăng chất béo chuyển hóa trong khẩu phần

110

61.1

B17. Theo ông/bà A1C là 120mg/dl là tốt

70

38.9

B18. Người ĐTĐ dễ mắc bệnh tim

161

89.4

B19. Cảm xúc tức giận làm tăng đường huyết máu

102

56.7

B20. Mỡ lợn lành mạnh hơn dầu thực vật để nấu ăn vật

134

74.4

B21. Người ĐTĐ nên khám mắt mỗi năm

120

66.7

B22. Bánh mì trắng có nhiều chất xơ hơn bánh mì nguyên cám

70

38.9

Nhận xét: Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy người bệnh nhận biết biến chứng khá tốt (tim mạch 89,4%, thận 79,4%, tuần hoàn chi 80,0%), nhưng thiếu hụt rõ ở A1C (38,3%), ngưỡng đường huyết đói 100 mg/dL (40,6%), và một số mục dinh dưỡng/nhãn thực phẩm (38,9%–38,9%), cùng yếu tố lối sống (căng thẳng 55,0%, hút thuốc 58,9%). Trọng tâm giáo dục nên ưu tiên A1C, ngưỡng đường huyết, dinh dưỡng và lối sống.

 

 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về đái tháo đường   

Bảng 3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh đái tháo đường (n=180)

Yếu tố liên quan

 

Điểm kiến thức

B,

(95%) Cl for B

 

 p

Tuổi

 

-0.27, [-0.31, -0.23]

< 0.001

 

Giới

Nam

15.37

1

0.036

Nữ

13.73

-1.64, [-3.18; -0.11]

Trình độ học vấn

Tiểu học

10.43

1

 

Từ cấp 3 trở lên

18.98

6.81, [5.54; 8.09]

<0.001

 

 

Nghề nghiệp

Về hưu, nội trợ

11.83

1

 

Công nhân, buôn bán

16.76

2.96, [1.07; 4.85]

0.002

Công chức, viên chức

19.46

5.49, [2.67; 8.31]

<0.001

Thời gian mắc bệnh

< 5 năm

15.5

1

 

Từ 5-10 năm

16.06

3.24, [1.80; 4.68]

< 0.001

> 10 năm

11.16

-4.74, [-6.21; -3.27]

< 0.001

Số lượng bệnh kèm

Không bệnh kèm

16.67

1

 

2 bệnh kèm

11.93

-2.90,[-4.92; -0.88]

0.005

> 3 bệnh kèm

9.65

-5.04, [-7.15; -2.93]

<0.001

Ghi chú: B = hệ số hồi quy; 95% CI = khoảng tin cậy 95%. Giá trị p <0,05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

 

Nhận xét:

Có 6 yếu tố liên quan có ý nghĩa đến điểm kiến thức: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, và số bệnh kèm, cụ thể: Mỗi tăng 10 tuổi, điểm kiến thức giảm khoảng 2,7 điểm (B = –0,27). Giới tính: nam cao hơn nữ 1,64 điểm; Đối tượng từ THPT cao hơn đối tượng chỉ học tiểu học 8,55 điểm; Nghề nghiệp “Công nhân, Buôn bán” và “công chức/viên chức” cao hơn “Hưu trí hoặc nội trợ”; Thời gian mắc bệnh >10 năm có điểm kiến thức thấp hơn so với vừa mắc < 5 năm và cũng thấp hơn mắc từ 5 -10 năm. Đối tượng có ≥3 bệnh kèm có điểm kiến thức thấp hơn 5,04 điểm so với không bệnh kèm.

4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm nhân khẩu học

Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ĐTĐ chủ yếu là người cao tuổi (60,2 ± 10,4), nữ giới, sống tại nông thôn và có trình độ học vấn thấp. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Khuê Thy Nguyễn [8] và Kaniz Fatema [5], phản ánh đặc thù dịch tễ: tuổi cao, học vấn thấp và sống xa trung tâm y tế là những yếu tố làm hạn chế khả năng tiếp cận và quản lý bệnh. Về nghề nghiệp, đa số làm công việc ít vận động (nội trợ, hưu trí), khác với các nghiên cứu quốc tế [5,7] nơi nhóm thương nhân hoặc lao động phổ biến hơn, cho thấy sự khác biệt về bối cảnh xã hội – kinh tế. Thời gian mắc bệnh chủ yếu trên 5 năm, đa phần điều trị bằng thuốc uống và có ít nhất một bệnh kèm, phù hợp với xu hướng bệnh mạn tính tiến triển lâu dài. Điều này gợi ý cần tập trung quản lý cộng đồng cho nhóm người cao tuổi, nông thôn và nhiều bệnh kèm.

4.2. Kiến thức về bệnh đái tháo đường

          Phần lớn người bệnh có kiến thức tốt về vai trò của insulin và yếu tố di truyền (đều 88,3%), tương tự kết quả của Zuñiga và cộng sự (77,9% và 76%) [11]. Hiểu biết về biến chứng cũng ở mức khá cao: tổn thương thận (79,4%) và rối loạn tuần hoàn chi dưới (80,0%), phù hợp với các nghiên cứu trước [4,5], cho thấy họ nhận thức được các hậu quả nghiêm trọng của bệnh. Tuy nhiên, khoảng trống kiến thức đáng kể vẫn tồn tại: chỉ 38,3% hiểu đúng về A1C, 40,6% biết ngưỡng đường huyết lúc đói, và <70% phân biệt chính xác triệu chứng hạ/tăng đường huyết. Nhận thức về yếu tố nguy cơ và lối sống còn hạn chế: chỉ 55% biết căng thẳng làm tăng đường huyết, 58,9% biết hút thuốc làm tăng biến chứng tim mạch, và 58,9% nhận diện đúng chất béo có hại, thấp hơn mức 69–82% của nghiên cứu Zuñiga [11]. Một số quan niệm sai lầm vẫn phổ biến: 26,7% cho rằng mang dép xỏ ngón an toàn, 27,2% nghĩ có thể ăn thoải mái thực phẩm “không đường”; thêm vào đó, nhận thức phòng ngừa còn hạn chế (khám nha sĩ 2 lần/năm: 64,4%; tiêm vắc-xin: 62,2%). Tổng thể, người bệnh nắm vững kiến thức cơ bản và biến chứng ĐTĐ, nhưng thiếu hụt về xét nghiệm, triệu chứng lâm sàng và yếu tố nguy cơ lối sống, đòi hỏi các chương trình giáo dục sức khỏe toàn diện, nhấn mạnh kiến thức thực hành để nâng cao khả năng tự quản lý bệnh.

4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh

          Phân tích cho thấy tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh và số bệnh kèm đều ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức của người bệnh (p < 0,05). Tuổi liên quan nghịch với điểm kiến thức: mỗi +1 tuổi, điểm giảm 0,265 (p < 0,001), phù hợp với Võ Duy Ân và Fatema [5,1]. Giới tính: nam cao hơn nữ 1,644 điểm (p = 0,036), tương đồng với Thảo Nguyễn và Fatema [5,9], nhưng có thể chịu ảnh hưởng gián tiếp từ học vấn, nghề nghiệp và khả năng tiếp cận thông tin. Trình độ học vấn: người chỉ học tiểu học thấp hơn nhóm ≥THPT 6,811 điểm (p < 0,001), khẳng định vai trò giáo dục trong tiếp nhận thông tin y tế [1,7,10]. Nghề nghiệp: công chức/viên chức cao hơn hưu trí/nội trợ 5,491 điểm và buôn bán/công nhân cũng vượt trội, phù hợp Võ Duy Ân [1], phản ánh tác động của vị thế kinh tế–xã hội và mức độ tiếp cận thông tin. Thời gian mắc bệnh: >10 năm cao hơn <5 năm 4,738 điểm (p < 0,001), phù hợp Kassahun [7], cho thấy kinh nghiệm điều trị tích lũy kiến thức nhưng có thể suy giảm nếu thiếu cập nhật. Số bệnh kèm: không bệnh kèm cao hơn nhóm ≥3 bệnh kèm 5,038 điểm (p < 0,001), trái ngược Thảo Nguyễn [9], gợi ý gánh nặng bệnh lý hạn chế tiếp thu kiến thức. Nhìn chung, cả yếu tố nhân khẩu học và lâm sàng đều tác động rõ rệt, nhấn mạnh nhu cầu giáo dục sức khỏe cá thể hóa cho từng nhóm bệnh nhân.

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu trên 180 bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Quảng Nam cho thấy:

Điểm kiến thức trung bình về bệnh là 14,37 ± 3,21/22 (~65% tổng điểm), cho thấy mức hiểu biết trung bình khá.

Sáu yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê bao gồm: (i) Tuổi cao (B = –0,27; p < 0,001) và (ii) số bệnh kèm ≥3 (9,65 điểm) liên quan tiêu cực mạnh đến kiến thức; (iii) Thời gian mắc bệnh >10 năm có điểm kiến thức thấp hơn nhóm <5 năm (11,16 vs 15,50 điểm; p < 0,001); (iv) Nam giới (15,37 điểm); (v) trình độ học vấn cao (≥THPT: 18,98 điểm) và (vi) nghề nghiệp công chức/viên chức (19,46 điểm) liên quan tích cực đến kiến thức. Kết quả này khẳng định kiến thức của bệnh nhân chưa đồng đều, đặc biệt ở người cao tuổi, đa bệnh lý, trình độ thấp, và nghề nghiệp ít tiếp cận thông tin.

5.2. Khuyến nghị:

Kết quả nghiên cứu này gợi mở một số khuyến nghị quan trọng.

(i) Tăng cường giáo dục sức khỏe cá thể hóa đặc biệt chú ý đối tượng người cao tuổi, mắc nhiều bệnh kèm hoặc mắc bệnh >10 năm;

(ii) Xây dựng hệ thống hỗ trợ giáo dục sức khỏe tích hợp, cụ thể: Thiết lập góc tư vấn cố định ở khoa khám bệnh và khoa Nội; Trong quy trình khám: Tích hợp 5–6 câu DKQ-R trọng yếu vào phiếu khám định kỳ để theo dõi kiến thức; bác sĩ và điều dưỡng nhấn mạnh những nội dung thiếu hụt phổ biến;

(iii) Đánh giá định kỳ: Sau 6–12 tháng, thực hiện khảo sát DKQ-R rút gọn để đo lường mức cải thiện kiến thức, qua đó điều chỉnh nội dung giáo dục phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1.  Võ, D. Â. (2023). Liên quan giữa hiểu biết của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 với một số thông số. Tạp chí Y Dược Thực hành 175, 28(9), 78–83. https://doi.org/10.59354/ydth175.2021.78

2. Bộ Y Tế. (2024). Biến chứng. Truy vấn ngày 22 tháng 10, 2024, từ https://daithaoduong.kcb.vn/bien-chung

3.   Bộ Y Tế. (2022, ngày 13 tháng 11). Khoảng 5 triệu người Việt đang mắc căn bệnh gây nhiều biến chứng về tim mạch, thần kinh, cắt cụt chi. Truy vấn từ ngày 22 tháng 10, 2024 từ https://moh.gov.vn/tin-noi-bat/-/asset_publisher/3Yst7YhbkA5j/content/khoang-5-trieu-nguoi-viet-ang-mac-can-benh-gay-nhieu-bien-chung-ve-tim-mach-than-kinh-cat-cut-chi-

4. Cahyaningsih. (2024). Translation and validation of the Diabetes Knowledge Questionnaire in Indonesian patients with type 2 diabetes. The Science of Diabetes Self-Management and Care, 50(6), 484–496. https://doi.org/10.1177/26350106241287445

5. Fatema, K. (2017). Knowledge, attitude, and practice regarding diabetes mellitus among nondiabetic and diabetic study participants in Bangladesh. BMC Public Health, 17, 364. https://doi.org/10.1186/s12889-017-4285-9

6.  Feleke, S. A. (2013). Assessment of the level and associated factors with knowledge and practice of diabetes mellitus among diabetic patients attending at FelegeHiwot Hospital, Northwest Ethiopia. Clinical Medicine Research, 2(6), 110–120. https://doi.org/10.11648/j.cmr.20130206.11

7. Kassahun, T. (2016). Diabetes-related knowledge, self-care behaviours and adherence to medications among diabetic patients in Southwest Ethiopia: A cross-sectional survey. BMC Endocrine Disorders, 16(1), 28. https://doi.org/10.1186/s12902-016-0114-x

8.  Nguyen, K. T. (2020). A cross-sectional study to evaluate diabetes management, control and complications in 1631 patients with type 2 diabetes mellitus in Vietnam (DiabCare Asia). International Journal of Diabetes in Developing Countries, 40(1), 70–79. https://doi.org/10.1007/s13410-019-00755-w

9.  Nguyen, T. (2022). Adaptation and validation of the Vietnamese-translated Diabetes Knowledge Questionnaire. Journal of the ASEAN Federation of Endocrine Societies, 37(1), Article 8. https://doi.org/10.15605/jafes.037.01.08

10.  Shiferaw, W. S. (2020). Assessment of knowledge and perceptions towards diabetes mellitus and its associated factors among people in Debre Berhan town, northeast Ethiopia. PLOS ONE, 15(10), e0240850. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0240850

11. Zuñiga, J. A. (2023). Revision and psychometric evaluation of the Diabetes Knowledge Questionnaire for people with type 2 diabetes. Diabetes Spectrum, 36(4), 345–353. https://doi.org/10.2337/ds22-0079

 


Tin mới