Kiến thức, thái độ về phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2024
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và thực trạng kiến thức (KT) của người bệnh (NB) đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ2); (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến mức độ KT của NB ĐTĐ2.
Đối tượng và thời gian nghiên cứu: 162 NB được chẩn đoán ĐTĐ2, tham gia nghiên cứu trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2025.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các triệu chứng và biến chứng được ghi nhận. Người bệnh được phân loại thành hai nhóm dựa trên điểm số KT: thiếu kiến thức (0–75 điểm) và có kiến thức (76–100 điểm).
Kết quả: Các triệu chứng thường gặp gồm: tê bì tay chân (74,4%), mệt mỏi (64,8%), khát nước/uống nhiều và nhìn mờ (51,9%). Có tới 93,8% NB xuất hiện biến chứng, trong đó bệnh lý thần kinh chiếm 58%, bệnh lý mắt 56,2% và bệnh lý tim 48,1%. Hơn 80% NB cho biết nguồn KT chính đến từ nhân viên y tế; 90% NB có nhu cầu được tư vấn và giáo dục sức khỏe. Về phân loại KT: 6,8% NB có kiến thức kém, 38,3% kiến thức trung bình, và 54,9% kiến thức khá–tốt; nhóm NB có kiến thức chiếm 55%, trong khi thiếu kiến thức chiếm 45%. Điểm KT trung bình đạt 74. Phân tích mối liên quan cho thấy các yếu tố như thông tin nhân khẩu học, hành vi, mức độ tuân thủ và sự hỗ trợ của nhân viên y tế có ảnh hưởng đáng kể đến KT của NB, với ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận: Tỷ lệ NB có biến chứng kèm theo rất cao (93,8%). Gần một nửa số NB (45%) có mức kiến thức chưa đạt, cho thấy nhu cầu cấp thiết về tăng cường tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh ĐTĐ2.
Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, đặc điểm lâm sàng, kiến thức
ABSTRACT
Objectives: (i) To describe the clinical characteristics and the current knowledge status of patients with type 2 diabetes mellitus (T2DM); (ii) To analyze several factors associated with patients’ knowledge levels.
Subjects and Study Period: A total of 162 patients diagnosed with T2DM, recruited between March and June 2025.
Methods: A cross-sectional descriptive study using a convenient sampling method. Symptoms and complications were recorded. Patients were classified into two groups based on knowledge scores: insufficient knowledge (0–75 points) and adequate knowledge (76–100 points).
Results: Commonly reported symptoms included numbness in the extremities (74.4%), fatigue (64.8%), excessive thirst/polyuria and blurred vision (51.9%). A high proportion of patients (93.8%) presented with complications, of which neuropathy accounted for 58%, eye diseases 56.2%, and cardiovascular diseases 48.1%. More than 80% of patients reported healthcare providers as their main source of knowledge; 90% expressed a need for counseling and health education. Regarding knowledge classification: 6.8% of patients had poor knowledge, 38.3% moderate, and 54.9% good–very good; overall, 55% were classified as knowledgeable and 45% as lacking knowledge. The mean knowledge score was 74. Analysis showed significant associations between knowledge level and factors such as sociodemographic characteristics, health behaviors, treatment adherence, and healthcare provider support (p < 0.05).
Conclusion: The prevalence of complications among T2DM patients was very high (93.8%). Nearly half of the patients (45%) had insufficient knowledge, highlighting an urgent need to strengthen counseling and health education for individuals with T2DM.
Keywords: Type 2 diabetes mellitus, clinical characteristics, patient’s knowledge
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ2) là bệnh mạn tính phổ biến, tiến triển nhanh và để lại nhiều hậu quả nặng nề cho sức khỏe người bệnh, bao gồm tổn thương tim, thận, mắt, mạch máu và thần kinh, dẫn đến đột quỵ, mù lòa, suy thận, cắt cụt chi hoặc tử vong. Tổ chức Y tế Thế giới đã cảnh báo nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, ĐTĐ2 có thể trở thành đại dịch toàn cầu, làm gia tăng chi phí điều trị, giảm chất lượng cuộc sống, suy giảm sức lao động và trở thành gánh nặng kinh tế đối với gia đình và xã hội.
Kiến thức (KT) của người bệnh có vai trò đặc biệt quan trọng trong kiểm soát bệnh. Người bệnh hiểu biết đúng sẽ có khả năng tuân thủ điều trị, thay đổi hành vi và thực hành lối sống phù hợp, từ đó giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn và phòng ngừa biến chứng nghiêm trọng [1], [2]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy một tỷ lệ đáng kể người bệnh ĐTĐ2 vẫn còn thiếu KT cơ bản về chế độ ăn, dùng thuốc và phòng tránh biến chứng [3], [4]. Điều này đặt ra yêu cầu phải đánh giá thực trạng KT, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng để định hướng can thiệp hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu này được tiến hành nhằm:
(i) Mô tả đặc điểm lâm sàng và thực trạng kiến thức của người bệnh ĐTĐ2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2025; (ii) Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người bệnh ĐTĐ2.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Người bệnh có chẩn đoán ĐTĐ2 đang điều trị tại các khoa lâm sàng.
- Không phân biệt giới, tuổi ≥ 18 tuổi. Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- NB có thể nghe, hiểu và không có bất thường về ngôn ngữ, hành vi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại 12 khoa lâm sàng, BVNTTW.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2025.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
- Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn cho một tỷ lệ

Trong đó n = cỡ mẫu nghiên cứu
Z1-a/2: hệ số tin cậy, kiểm định 2 phía (=1,96), α: Mức ý nghĩa (=0,05)
p: Tỷ lệ NB có KT đạt về chăm sóc 67.5%) [1], kết quả này để ước lượng giá trị p = 0,6. d: sai số tuyệt đối chấp nhận được, chọn d = 0.08
Thay các giá trị được n = 144. Cỡ mẫu được lấy thực tế: n = 162 NB.
- Tiêu chuẩn đánh giá và phân loại kiến thức NB ĐTĐ2: Từ 0 - 49: Kiến thức kém; Từ 50 - 75: Kiến thức trung bình khá; Từ 76 - 100: Kiến thức khá, tốt. với 2 nhóm: Thiếu KT từ 0 - 75 điểm và có KT từ 76 - 100 điểm
- Đạo đức nghiên cứu: Được sự đồng ý của hội đồng đạo đức BV và NB.
3.1. Đặc điểm lâm sàng của ĐTNC
-
-
- Đặc điểm chung của ĐTNC
-
Bảng 3.1. Đặc đểm chung của ĐTNC
|
Biến số nghiên cứu (n = 162) |
N |
Tỷ lệ (%) |
|
|
Nhóm tuổi (TB: 61 tuổi, min-max: 18-91) |
18 - 59 |
64 |
39,5 |
|
≥ 60 |
98 |
60,5 |
|
|
Giới |
Nam |
84 |
51,9 |
|
Nữ |
78 |
48,1 |
|
|
Nơi sống |
Nông thôn, khác |
69 |
43 |
|
Thành phố, thị trấn |
93 |
57 |
|
|
Trình độ học vấn |
≤ THPT |
110 |
68 |
|
> THPT |
52 |
32 |
|
|
Bảo hiểm y tế/tự chi trả |
Có BHYT |
146 |
90 |
|
Tự chi trả |
16 |
10 |
|
Nhận xét: Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm 60,5%. Tuổi lớn nhất 91. Trung bình 61 tuổi. Nam 51,9%; Nhóm ≤ THPT 68%; Có BHYT 90%,
Bảng 3.2. Nhóm các chỉ số của ĐTNC
|
Các chỉ số (n = 162) |
N |
Tỷ lệ (%) |
|
|
Thời gian mắc bệnh |
≤ 2 năm |
32 |
20 |
|
≥ 3 - 4 năm |
29 |
18 |
|
|
≥ 5 năm |
101 |
62 |
|
|
Nhóm đường huyết ≥ 7,8 mmol/L |
131 |
80,9 |
|
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm 62%; nhóm đường huyết ≥ 7,8 chiếm 80,9%.
3.1.2. Đặc điểm triệu chứng, biến chứng của ĐTNC
Bảng 3.3. Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện của ĐTNC
|
Các triệu chứng (n = 162) |
Có |
Không |
||
|
N |
Tỷ lệ (%) |
N |
Tỷ lệ (%) |
|
|
Ăn nhiều |
45 |
27.8 |
117 |
72,2 |
|
Khát, uống nhiều |
84 |
51,9 |
78 |
48,1 |
|
Tiểu nhiều |
74 |
45,7 |
88 |
54,3 |
|
Sút cân |
75 |
46,3 |
87 |
53,7 |
|
Tê bì chân tay |
121 |
74,7 |
41 |
25,3 |
|
Mắt nhìn mờ |
84 |
51,9 |
78 |
48,1 |
|
Nhiễm khuẩn, loét trên cơ thể |
28 |
17,3 |
134 |
82,7 |
|
Hạ đường huyết |
14 |
8,6 |
148 |
91,4 |
Nhận xét: Khát, uống nhiều 51,9%; Tê bì chân tay 74,7%; hạ đường huyết 8,6%.
Bảng 3.4. Đặc điểm biến chứng do ĐTĐ khi vào viện của ĐTNC
|
Các biến chứng (n = 162) |
N |
Có (%) |
N |
Không (%) |
|
Nhiễm khuẩn kèm theo |
18 |
11,1 |
144 |
88,9 |
|
Bệnh lý ở mắt |
91 |
56,2 |
71 |
43,8 |
|
Bệnh lý ở tim |
78 |
48,1 |
84 |
51,9 |
|
Bệnh lý ở thận |
37 |
22,8 |
125 |
77,2 |
|
Bệnh lý ở bàn chân |
37 |
22,8 |
125 |
77,2 |
|
Bệnh lý ở mạch máu |
14 |
8,6 |
148 |
91,4 |
|
Bệnh lý thần kinh |
94 |
58,0 |
68 |
42,0 |
|
Các bệnh lý khác |
11 |
6,8 |
151 |
93,2 |
Nhận xét: Bệnh lý thần kinh 58%; Bệnh lý ở mắt 56,2%; Bệnh lý ở tim 48,1%; Nhiễm khuẩn 11,1%; Bệnh lý ở mạch máu 8,6%.
-
-
- Đặc điểm kiến thức của ĐTNC
-
Biểu đồ 3.1. Nhu cầu và lựa chọn chủ đề ưu tiên nghe TV, GDSK của ĐTNC

|
Nhận xét: Có 90% NB có nhu cầu TV, GDSK; Thêm tài liệu; Tăng hình thức TV, GDSK > 60%. |
Ưu tiên nghe TV, GDSK: Chế độ điều trị, biến chứng 70%. Cách phòng bệnh > 60%. Chế độ ăn, chế độ chăm sóc 60%. |
Bảng 3.5. Phân loại KT của của ĐTNC (n = 162)
|
Phân loại KT |
N |
Tỷ lệ (%) |
Điểm KT |
|
|
Kiến thức kém (0-49 điểm) |
11 |
6.8 |
Nhỏ nhất |
26 |
|
Kiến thức trung bình (50-75 điểm) |
62 |
38.3 |
Lớn nhất |
98 |
|
Kiến thức khá, tốt (76-100 điểm) |
89 |
54.9 |
Trung bình |
74 |
|
NB thiếu KT |
70 |
45% |
|
|
|
NB đạt KT |
92 |
55% |
|
|
Nhận xét: Điểm KT TB 74 điểm; Đạt KT là 55%; Thiếu KT 45%.
Bảng 3.6. Liên quan giữa đặc điểm chung với KT của ĐTNC
|
Đặc điểm chung (n = 162) |
Chưa đạt KT |
Đạt KT |
Giá trị p |
|
|
Nhóm tuổi |
< 60 |
35 |
29 |
0.047 |
|
≥ 60 |
38 |
60 |
||
|
Nhóm chi trả |
BHYT |
62 |
84 |
0.045 |
|
Tự chi trả |
11 |
5 |
||
|
Nhóm nghề nghiệp |
Làm ruộng |
33 |
23 |
0.008 |
|
Buôn bán |
12 |
8 |
||
|
CBVC |
6 |
21 |
||
|
Nội trợ |
3 |
8 |
||
|
Khác |
19 |
29 |
||
Nhận xét: Có mối liên quan giữa nhóm đặc điểm chung với KT của NB với p < 0.05.
Bảng 3.7. Liên quan giữa hành vi ăn uống, tuân thủ với KT của ĐTNC
|
Hành vi ăn uống (n = 162) |
TKT |
CKT |
Giá trị p |
|
|
Nhóm uống rượu bia, hút thuốc lá |
Có |
30 |
21 |
0.017 |
|
Không |
43 |
68 |
||
|
Nhóm ăn thực phẩm nhiều đường |
Có |
24 |
4 |
0.000 |
|
Không |
49 |
85 |
||
|
Nhóm ăn thực phẩm nhiều mỡ |
Có |
35 |
11 |
0.000 |
|
Không |
38 |
78 |
||
|
Nhóm ăn nhiều muối |
Có |
35 |
17 |
0.002 |
|
Không |
45 |
65 |
||
|
Nhóm ăn rau củ quả thường xuyên |
Có |
67 |
88 |
0.046 |
|
Không |
6 |
1 |
||
|
Nhóm tuân thủ chế độ ăn |
Có |
45 |
84 |
0.000 |
|
Không |
28 |
5 |
||
Nhận xét: Có mối liên quan giữa nhóm hành vi ăn uống với KT NB với p < 0.05.
Bảng 3.8. Liên quan giữa các biến chứng, hiểu biết về bệnh với KT của ĐTNC
|
Biến chứng & Nhận thức (n = 162) |
TKT |
CKT |
Giá trị p |
|
|
NB có biến chứng kèm theo |
Có |
65 |
87 |
0.044 |
|
Không |
8 |
2 |
||
|
Hiểu biết bệnh ĐTĐ2 gây ra các biến chứng |
Có |
74 |
82 |
0,013 |
|
Không |
6 |
0 |
||
|
Hiểu biết về phòng tránh biến chứng bệnh ĐTĐ2 |
Có |
61 |
76 |
0.004 |
|
Không |
19 |
6 |
||
Nhận xét: Có mối liên quan giữa nhóm biến chứng và nhận thức với KT với p < 0.05.
Bảng 3.9. Liên quan giữa các biến tuân thủ với KT của ĐTNC
|
Hành vi chăm sóc (n = 162) |
TKT |
CKT |
Giá trị p |
|
|
Nhóm đi khám và lấy thuốc định kỳ |
Có |
52 |
86 |
0.000 |
|
Không |
21 |
3 |
||
|
Nhóm kiểm tra bàn chân hàng ngày |
Có |
22 |
68 |
0.000 |
|
Không |
51 |
21 |
||
|
Nhóm thể dục thể thao |
Có |
43 |
77 |
0.019 |
|
Không |
30 |
12 |
||
|
Nhóm uống thuốc đều |
Có |
59 |
87 |
0.001 |
|
Không |
14 |
2 |
||
|
Nhóm tự ý dùng thêm thuốc |
Có |
20 |
8 |
0.002 |
|
Không |
53 |
81 |
||
Nhận xét: Có mối liên quan giữa các hành vi chăm sóc với KT NB với p < 0.05.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng của ĐTNC
4.1.1. Đặc điểm chung của ĐTNC
Về giới tính, tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ có xu hướng cân bằng hơn, có thể do sự tác động của các yếu tố nguy cơ phổ biến như tăng tuổi thọ, ít vận động và chế độ ăn chưa hợp lý.
Đáng chú ý, tỷ lệ người bệnh sống ở khu vực nông thôn, miền núi chiếm 57,0%, cho thấy ĐTĐ2 không còn là bệnh đặc thù của khu vực đô thị mà đang trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng rộng khắp. Người bệnh ở khu vực này thường ít được tiếp cận với các chương trình giáo dục sức khỏe (GDSK) hoặc tư vấn trực tiếp từ nhân viên y tế, đồng thời gặp khó khăn trong việc tái khám định kỳ, dẫn đến hiệu quả kiểm soát bệnh kém và nguy cơ biến chứng tăng cao.
Trình độ học vấn ≤ THPT chiếm 68%, cho thấy khả năng tiếp nhận kiến thức của người bệnh còn hạn chế, cần có phương pháp tư vấn và giáo dục phù hợp. Bên cạnh đó, 90% người bệnh có bảo hiểm y tế (BHYT), đây là yếu tố thuận lợi giúp họ giảm chi phí điều trị, duy trì khám định kỳ, từ đó có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin, nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị.
Đáng lưu ý, 62% người bệnh có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm. Thời gian mắc bệnh kéo dài đồng nghĩa với việc người bệnh có nhiều cơ hội tiếp cận tư vấn từ nhân viên y tế, nhờ đó kiến thức và khả năng thay đổi hành vi được cải thiện. Phan Thị Hồng cũng ghi nhận nhóm người bệnh ĐTĐ2 mắc bệnh trên 5 năm thường có kiến thức tốt hơn về dinh dưỡng, thuốc điều trị và thay đổi hành vi không có lợi [2]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy 80,9% người bệnh có đường huyết ≥ 7,8 mmol/L, phản ánh việc kiểm soát đường huyết chưa tốt, nhiều khả năng do thiếu kiến thức hoặc thực hành không đúng về chế độ ăn, dùng thuốc và vận động. Nghiên cứu của Lê Quang Toàn đã chứng minh tư vấn và giáo dục sức khỏe về thay đổi lối sống có hiệu quả rõ rệt trong cải thiện tình trạng đường huyết và dự phòng ĐTĐ2 [4].
4.1.2. Đặc điểm các triệu chứng, biến chứng của ĐTNC.
Các biến chứng ĐTĐ2 không chỉ làm tăng gánh nặng bệnh tật mà còn liên quan trực tiếp đến tàn phế, tử vong và rút ngắn tuổi thọ. Mức độ và tốc độ xuất hiện biến chứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hiệu quả kiểm soát đường huyết đóng vai trò then chốt. Việc duy trì chế độ ăn hợp lý, thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị là những biện pháp cơ bản nhưng quyết định trong hạn chế biến chứng lâu dài.
4.1.3. Thực trạng kiến thức của ĐTNC
Kết quả cho thấy 80% người bệnh tiếp nhận kiến thức từ nhân viên y tế (NVYT), khẳng định vai trò trung tâm của NVYT trong tư vấn (TV) và giáo dục sức khỏe (GDSK). Đây là nguồn thông tin có chuyên môn và đáng tin cậy, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ điều trị của người bệnh, phù hợp với nhận định của Kisokanth rằng khuyến cáo từ NVYT tác động mạnh mẽ đến hành vi quản lý bệnh của người bệnh [8].
Đáng chú ý, 90% người bệnh bày tỏ nhu cầu được TV và GDSK, phản ánh khoảng trống về kiến thức và sự mong đợi cao từ phía người bệnh. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phượng, trong đó hơn 85% người bệnh ĐTĐ2 mong muốn được NVYT tư vấn thường xuyên về chế độ ăn, luyện tập và sử dụng thuốc [3]. Bên cạnh đó, hơn 60% người bệnh đề xuất bổ sung tài liệu và đa dạng hóa hình thức truyền thông như sách, tờ rơi, video và hình ảnh, cho thấy nhu cầu được hỗ trợ qua nhiều kênh. Đặc biệt, 70% mong muốn được tư vấn về điều trị và biến chứng, phản ánh sự quan tâm thiết thực đến tình trạng bệnh và hậu quả lâu dài.
Tuy nhiên, tuân thủ điều trị còn gặp khó khăn do rào cản hành vi, đặc biệt là thói quen ăn uống lâu năm, thiếu động lực và hạn chế về kiến thức. Phân loại mức độ kiến thức cho thấy 54,9% người bệnh có kiến thức khá và tốt, cao hơn kết quả của Trần Thị Thảo (41,2%) [5], song vẫn còn 45% thiếu kiến thức cần thiết. Điều này khẳng định nhu cầu cấp thiết phải tăng cường hoạt động TV, GDSK với nội dung phù hợp và hình thức đa dạng, nhằm nâng cao hiểu biết, cải thiện tuân thủ và phòng ngừa biến chứng ở người bệnh ĐTĐ2.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến KT của ĐTNC
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức của người bệnh với đặc điểm nhân khẩu học, hành vi, mức độ tuân thủ điều trị và tình trạng biến chứng (p < 0,05). Điều này khẳng định kiến thức giữ vai trò then chốt trong việc định hướng thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe của người bệnh. Phát hiện này đồng thời gợi mở những vấn đề chú trọng trong hoạt động tư vấn và giáo dục sức khỏe (TV, GDSK) nhằm nâng cao kiến thức, từ đó cải thiện tuân thủ điều trị và giảm nguy cơ biến chứng ở người bệnh ĐTĐ2.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nghiên cứu cho thấy đa số người bệnh đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ2) tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương có biến chứng đi kèm (93,8%), trong đó thường gặp nhất là bệnh lý thần kinh (58%), bệnh lý mắt (56,2%) và tim mạch (48,1%). Các triệu chứng phổ biến là tê bì chân tay (74,7%), mệt mỏi (64,8%) và khát/nhiều tiểu, nhìn mờ (51,9%).
Mức độ kiến thức về bệnh còn hạn chế: điểm trung bình chỉ đạt 74/100; gần một nửa số người bệnh (45%) thiếu kiến thức cần thiết. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức của người bệnh với đặc điểm nhân khẩu học, hành vi ăn uống, tuân thủ điều trị, biến chứng mắc phải và sự hỗ trợ từ nhân viên y tế (p < 0,05).
Khuyến nghị
- Đối với người bệnh: Tăng cường chủ động tìm hiểu, tuân thủ chế độ điều trị, điều chỉnh lối sống và thói quen ăn uống để phòng ngừa biến chứng.
- Đối với nhân viên y tế: Thực hiện tư vấn và giáo dục sức khỏe thường xuyên, liên tục, tập trung vào những nội dung người bệnh quan tâm (chế độ ăn, biến chứng, cách phòng ngừa).
- Đối với bệnh viện: Đa dạng hóa hình thức truyền thông - tư vấn (tài liệu in, hình ảnh, video, hội thảo nhóm nhỏ…) và tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe theo chủ đề, phù hợp với trình độ học vấn và nhu cầu thực tế của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hồng Đan (2010), Kiến thức, thực hành phòng chống biến chứng của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, Đại học Y tế công cộng.
2. Phan Thị Hồng (2019), "Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của người bệnh ĐTĐ2 tại một số bệnh viện quận tại TP. Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học TP.HCM, Tập 23, tr. 34-39.
3. Nguyễn Thị Phượng (2021), "Nhu cầu tư vấn và giáo dục sức khỏe của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An", Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 48, tr. 65-70.
4. Lê Quang Toàn (2016), "Hiệu quả chương trình can thiệp lối sống trong dự phòng bệnh đái tháo typ 2 ở ngời bệnh tiền đái tháo đường tại thành phố Bắc Ninh", Nội tiết đái tháo đường, Tập 23, tr. 161-162. .
5. Trần Thị Thảo (2022), "Đánh giá kiến thức của NB ĐTĐ2 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai", Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 32, tr. 45-52.
6. Lê Quang Trung và Nguyễn Thị Lan Hương (2021), "Tác động của TV sức khỏe đến tuân thủ điều trị ở NB đái tháo đường", Y học Lâm sàng, Tập 26, tr. 31-37.
7. Mai Thành Trung (2018), "Đánh giá độ lọc cầu thận trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại trung tâm y tế tân phước.", Nội tiết & đái tháo đường, Tập 29, tr. 197.
8. Kisokanth G, Prathapan J và Indrakumar J et al (2013), "Factors influencing self-management of Diabetes Mellitus: a review article", Journal of Diabetology, Tập 3, tr. 1.
Tin mới
-
Năm 2025, lĩnh vực dược và mỹ phẩm ghi nhận bước tiến mạnh mẽ trong cải cách hành...26/12/2025 20:20
-
Ống truyền hóa chất bị đứt âm thầm trôi vào tim
Tưởng đã khép lại hành trình điều trị ung thư, nữ bệnh nhân 48 tuổi không ngờ một...26/12/2025 20:16 -
48 giờ sinh tử của bé gái 2 tuổi với khối u khổng lồ chèn ép đường thở
Chỉ trong vòng 48 giờ, khối u bạch huyết vùng cổ của bé gái 2 tuổi bất ngờ...26/12/2025 20:12 -
TP.HCM “đưa trạm y tế về với dân”: Bước tái cấu trúc lớn của y tế cơ sở từ năm 2026
Từ ngày 1/1/2026, TP.HCM sẽ sắp xếp lại toàn bộ 168 trạm y tế, chuyển về trực thuộc...26/12/2025 19:00 -
Truyền dịch “giải rượu” tại nhà, nam thanh niên 26 tuổi rơi vào hôn mê nguy kịch
Sau cuộc nhậu kéo dài, một nam thanh niên ở Điện Biên tự ý truyền dịch tại nhà...26/12/2025 18:25 -
Vết xước nhỏ, hậu quả lớn: Nhiều ca uốn ván nguy kịch vì chủ quan
Chỉ từ những vết xước tưởng như vô hại ở chân, bong móng hay dẫm phải đinh, nhiều...26/12/2025 16:51 -
Đề xuất bệnh viện y học cổ truyền được khám chữa bệnh từ xa: Mở rộng tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho người dân
Trong nỗ lực hiện đại hóa hệ thống y tế và đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe...26/12/2025 16:48 -
Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An – Điểm tựa vững chắc trong điều trị gãy cổ xương đùi cho người cao tuổi
Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, quy trình điều trị tối ưu và phục hồi chức...26/12/2025 15:16 -
Lập 4 đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm Tết Bính Ngọ tại 8 tỉnh, thành
Nhằm kiểm soát chặt nguy cơ mất an toàn thực phẩm dịp Tết Nguyên đán và mùa lễ...26/12/2025 15:18 -
Thứ trưởng Thường trực Bộ Y tế Vũ Mạnh Hà: Kiên quyết hoàn thiện chỉ tiêu cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm cho người dân và nâng cao minh bạch quản lý
Khẳng định cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của ngành y...26/12/2025 14:45 -
Hải Phòng cho phép hợp nhất Hội Điều dưỡng tỉnh Hải Dương và Hội Điều dưỡng Hải Phòng
UBND TP Hải Phòng vừa ban hành Quyết định cho phép hợp nhất Hội Điều dưỡng tỉnh Hải...26/12/2025 14:03 -
Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang tổ chức Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 – 2030
Ngày 20/12/2025, Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang đã long trọng tổ chức Đại hội lần thứ I,...26/12/2025 14:08 -
Kiến thức và sự tự chủ của điều dưỡng trong xử trí phản vệ: Nghiên cứu tại Bệnh viện Vinmec Times City năm 2025
NCKH: Kiến thức và sự tự chủ của điều dưỡng trong xử trí phản vệ: Nghiên cứu tại...26/12/2025 14:34 -
Sự tự tin của điều dưỡng khi áp dụng thang điểm cảnh báo sớm (NEWS2) trong môi trường thực hành lâm sàng
NCKH: Sự tự tin của điều dưỡng khi áp dụng thang điểm Cảnh báo sớm (NEWS2) trong môi...26/12/2025 14:53














