Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và mức độ căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng chính quy Trường Cao đẳng Y tế Huế.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 330 sinh viên năm 2 và 3. Bộ công cụ khảo sát được chuẩn hóa (Cronbach’s alpha ≥0,7 cho nhận thức; ≥0,9 cho căng thẳng). Phân tích số liệu bằng SPSS 21.0, sử dụng thống kê mô tả, Chi-square, t-test độc lập và ANOVA.
Kết quả: Điểm trung bình nhận thức về nghề điều dưỡng là 71,57±7,84. Hơn 90% sinh viên đồng thuận điều dưỡng là nghề chăm sóc cao quý, phục vụ con người, được xã hội công nhận và luật pháp bảo vệ. Điểm trung bình căng thẳng khóa học là 43,11±9,81; căng thẳng học tập lâm sàng là 17,48±5,42. Nhận thức liên quan có ý nghĩa thống kê đến tôn giáo và gia đình có người làm ngành y (p<0,05). Căng thẳng học tập liên quan đến năm học, tôn giáo và tiền sử nhập viện (p<0,01).
Kết luận: Sinh viên có nhận thức khá tốt về nghề điều dưỡng nhưng căng thẳng học tập ở mức đáng kể. Cần có giải pháp hỗ trợ giảm căng thẳng và củng cố nhận thức nghề nghiệp cho sinh viên.
Từ khóa: nhận thức nghề điều dưỡng, căng thẳng khóa học, căng thẳng học tập lâm sàng.
ABSTRACT
Objective: To assess perceptions of the nursing profession and levels of academic stress among full-time nursing students at Hue Medical College.
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 330 second- and third-year nursing students. The validated survey tool (Cronbach’s alpha ≥0.7 for perception; ≥0.9 for stress) was used. Data were analyzed with SPSS 21.0 using descriptive statistics, Chi-square, independent t-test, and ANOVA.
Results: The mean perception score was 71.57±7.84. Over 90% of students acknowledged nursing as a noble, caring profession that serves people and is socially recognized and legally protected. The mean course-related stress score was 43.11±9.81, while clinical learning stress was 17.48±5.42. Perceptions were significantly associated with religion and having family members in healthcare (p<0.05). Academic stress was significantly associated with year of study, religion, and hospitalization history (p<0.01).
Conclusion: Nursing students demonstrated relatively good perceptions of the profession but experienced considerable academic stress. Interventions are needed to strengthen professional identity and reduce stress in nursing education.
Keywords: nursing profession perception, course-related stress, clinical learning stress.
- Đặt vấn đề
Điều dưỡng từ lâu đã được khẳng định là một trong những trụ cột quan trọng nhất của hệ thống y tế, giữ vai trò trực tiếp trong chăm sóc người bệnh và quyết định phần lớn đến chất lượng điều trị. Tuy nhiên, trên thực tế, nghề điều dưỡng (NĐD) vẫn chưa được xã hội nhìn nhận và đánh giá xứng đáng so với tầm quan trọng của nó. Sự thiếu công nhận này không chỉ ảnh hưởng đến hình ảnh nghề nghiệp trong cộng đồng mà còn tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ và sự gắn bó nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng – những người sẽ trở thành lực lượng nòng cốt trong tương lai [3], [5].
Bên cạnh đó, sinh viên điều dưỡng trong quá trình đào tạo phải đối diện với nhiều áp lực: khối lượng kiến thức lớn, yêu cầu thực hành lâm sàng cao, cùng với những trải nghiệm đầy thách thức khi tiếp xúc với bệnh nhân. Những yếu tố này dễ dẫn đến căng thẳng, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, kết quả học tập và cả sự lựa chọn gắn bó lâu dài với nghề [1], [4].
Việc đánh giá một cách khách quan nhận thức của sinh viên về giá trị nghề điều dưỡng, đồng thời tìm hiểu mức độ và các yếu tố liên quan đến căng thẳng trong học tập, sẽ cung cấp bằng chứng quan trọng cho các cơ sở đào tạo. Đây là cơ sở để nhà trường và giảng viên xây dựng các chương trình giáo dục nghề nghiệp hiệu quả hơn, đồng thời triển khai các biện pháp hỗ trợ tâm lý – học tập nhằm giúp sinh viên vừa củng cố bản sắc nghề nghiệp, vừa giảm thiểu áp lực trong quá trình học tập.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và tìm hiểu mức độ căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng chính quy tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, góp phần cung cấp dữ liệu thực tiễn phục vụ cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực điều dưỡng chất lượng cao.
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 330 SV cao đẳng điều dưỡng đang học năm 2&3
2.2. Nội dung nghiên cứu
Bộ câu hỏi khảo sát của tác giả NC Ugyen Wangdi, MPH1 đăng trên Tạp chí Quốc tế về Điều dưỡng và Khoa học Sức khỏe SSRG- Tập 5, Số 3, tháng 9 - 12/2019 [5] để đánh giá nhận thức về NĐD và mức độ căng thẳng trong học tập của SV. Bộ câu hỏi được dịch sang tiếng Việt. Để đảm bảo độ tin cậy, chúng tôi tiến hành khảo sát thử nghiệm 50 SV cả năm 2&3 và điều chỉnh sao cho mỗi mục đánh giá nhận thức đối với NĐD có Hệ số Cronbach alpha ≥0,7 và căng thẳng học tập có Cronbach alpha ≥ 0,9 được lựa chọn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện gồm toàn bộ số lượng SV điều dưỡng chính quy năm học thứ 2 & thứ 3 từ 6/2021 đến 10/2022. Phân tích thống kê gồm: tần số và tỷ lệ %, trung bình và độ lệch chuẩn, về điểm số nhận thức, căng thẳng trong học tập. Hệ số Cronbach alpha để kiểm định thang đo, kiểm định P được sử dụng để tìm mối liên quan. Thử nghiệm ANOVA để kiểm tra sự khác nhau giữa các nhóm đặc điểm của SV
3. Kết quả nghiên cứu
Bảng 3.1: Mức độ nhận thức của sinh viên về nghề điều dưỡng
|
Câu số |
Nhận thức về: Điều dưỡng là một nghề để/có: |
Hoàn toàn đồng ý |
Đồng ý |
Không chắc chắn |
Không đồng ý |
Hoàn toàn không đồng ý |
|||||
|
N |
% |
N |
% |
N |
% |
n |
% |
N |
% |
||
|
1 |
Cơ hội phục vụ con người |
160 |
48,5 |
155 |
47,0 |
5 |
1,5 |
6 |
1,8 |
4 |
1,2 |
|
2 |
Cơ hội phát triển bản thân |
120 |
36,4 |
174 |
52,7 |
27 |
8,2 |
9 |
2,7 |
0,0 |
0,0 |
|
3 |
Một nghề chăm sóc |
170 |
51,5 |
150 |
45,5 |
1 |
0,3 |
7 |
2.1 |
2 |
0,6 |
|
4 |
Được xã hội công nhận và luật pháp bảo vệ |
156 |
47,3 |
144 |
43,6 |
19 |
5,8 |
9 |
2,7 |
2 |
0,6 |
|
5 |
Cao quý và đáng tôn trọng |
187 |
56,7 |
119 |
36,1 |
11 |
3,3 |
6 |
1,8 |
7 |
2,1 |
|
6 |
Là cách để đạt được công đức |
96 |
29,1 |
158 |
47,9 |
54 |
16,4 |
16 |
4,8 |
6 |
1,8 |
|
7 |
Bình đẳng như các nghề CSSK khác. |
141 |
42,7 |
153 |
46,4 |
17 |
5,2 |
15 |
4,5 |
4 |
1,2 |
|
8 |
Là nghề dành cho phụ nữ |
12 |
3,6 |
5 |
1,5 |
43 |
13,0 |
179 |
54,2 |
91 |
27,6 |
|
9 |
Tương tự như công việc của người dọn dẹp |
4 |
1.2 |
7 |
2.1 |
21 |
6.4 |
177 |
53.6 |
121 |
36.7 |
|
10 |
Là để hỗ trợ bác sĩ |
59 |
17,9 |
177 |
53,6 |
58 |
17,6 |
29 |
8,8 |
7 |
2,1 |
|
11 |
Không được đánh giá cao |
10 |
3,0 |
44 |
13,3 |
71 |
21,5 |
136 |
41,2 |
69 |
20,9 |
|
12 |
Không phải là nghề độc lập |
17 |
5,2 |
69 |
20,9 |
80 |
24,2 |
118 |
35,8 |
46 |
13,9 |
|
13 |
Không quan trọng trong CSBN |
2 |
0,6 |
13 |
3,9 |
18 |
5,5 |
172 |
52,1 |
125 |
37,9 |
|
14 |
Sẽ không khuyến khích con theo học. |
20 |
6,1 |
57 |
17,3 |
99 |
30,0 |
107 |
32,4 |
47 |
14,2 |
|
15 |
Cảm thấy hối tiếc đã theo học |
10 |
3,0 |
28 |
8,5 |
80 |
24,2 |
167 |
50,6 |
45 |
13,6 |
|
16 |
Hạnh phúc vì đã theo học. |
44 |
13,3 |
176 |
53,3 |
77 |
23,3 |
28 |
8,5 |
5 |
1,5 |
|
17 |
Có nhiều rủi ro và mệt mỏi. |
56 |
17,0 |
174 |
52,7 |
65 |
19,7 |
33 |
10,0 |
2 |
0,6 |
|
18 |
Có cái nhìn tiêu cực về NĐD |
14 |
4,2 |
51 |
15,5 |
78 |
23,6 |
156 |
47,3 |
31 |
9,4 |
|
19 |
Có cơ hội thăng tiến |
37 |
11,2 |
144 |
43,6 |
110 |
33,3 |
36 |
10,9 |
3 |
0,9 |
|
Điểm: 71,57±7,84; min- max: 34-90 |
|||||||||||
Nhận xét: Các nội dung SV có nhận thức tốt bao gồm: Đồng ý và hoàn toàn đồng ý: Để phục vụ con người là (95,5%); có cơ hội phát triển bản thân (89,1%); là một nghề chăm sóc (97%); được xã hội công nhận và được luật pháp bảo vệ (90,9%); là nghề cao quý và đáng tôn trọng (92,8%); Nhận thức chưa đúng hoặc tiêu cực cho rằng: nghề hỗ trợ bác sĩ: 71,5%; không độc lập: 69,7%;
Bảng 3.2. Mức độ căng thẳng liên quan đến khóa học
|
Câu số |
Căng thẳng liên quan đến khóa học điều dưỡng |
Rất căng thẳng |
Căng thẳng |
Căng thẳng vừa phải |
Ít căng thẳng |
Không căng thẳng |
|||||
|
N |
% |
N |
% |
N |
% |
N |
% |
N |
% |
||
|
1 |
Khối lượng chương trình |
56 |
17,0 |
158 |
47,9 |
97 |
29,4 |
13 |
3,9 |
6 |
1,8 |
|
2 |
Yêu cầu bài tập viết đáp ứng tiêu chuẩn đề ra |
33 |
10,0 |
124 |
37,6 |
121 |
36,7 |
40 |
12,1 |
12 |
3,6 |
|
3 |
Chuẩn bị cho kỳ thi |
137 |
41,5 |
150 |
45,5 |
35 |
10,6 |
5 |
1,5 |
3 |
0,9 |
|
4 |
Đáp ứng được nhu cầu học tập của bản thân |
22 |
6,7 |
99 |
30,0 |
140 |
42,4 |
42 |
12,7 |
27 |
8,2 |
|
5 |
Đáp ứng được yêu cầu của chương trình học |
29 |
8,8 |
120 |
36,4 |
124 |
37,6 |
31 |
9,4 |
26 |
7,9 |
|
6 |
Mức độ lý thuyết của chương trình. |
50 |
15,2 |
112 |
33,9 |
119 |
36,1 |
33 |
10,0 |
16 |
4,8 |
|
7 |
Yêu cầu của bản thân về thành tích học tập |
65 |
19,7 |
108 |
32,7 |
109 |
33,0 |
37 |
11,2 |
11 |
3,3 |
|
8 |
Quản lý thời gian của bản thân |
27 |
8,2 |
78 |
23,6 |
113 |
34,2 |
70 |
21,2 |
42 |
12,7 |
|
9 |
Chương trình học yêu cầu viết học thuật. |
31 |
9.4 |
86 |
26.1 |
114 |
34.5 |
75 |
22,7 |
24 |
7.3 |
|
10 |
Khối lượng bài tập |
41 |
12.4 |
108 |
32.7 |
115 |
34.8 |
53 |
16.1 |
13 |
3.9 |
|
11 |
Áp lực để theo kịp các sinh viên khác |
63 |
19,1 |
94 |
28,5 |
94 |
28,5 |
48 |
14,5 |
31 |
9,4 |
|
12 |
Phương pháp giảng dạy của GV |
9 |
2.7 |
41 |
12.4 |
112 |
33,9 |
103 |
31,2 |
65 |
19,7 |
|
13 |
Bài giảng kéo dài hơn 60 phút |
25 |
7,6 |
79 |
23,9 |
109 |
33,0 |
71 |
21.5 |
46 |
13,9 |
|
14 |
Chuyên cần |
13 |
3,9 |
37 |
11,2 |
73 |
22,1 |
87 |
26,4 |
120 |
36,4 |
|
15 |
Mối quan hệ với giảng viên |
11 |
3,3 |
23 |
7,0 |
44 |
13,3 |
80 |
24,2 |
172 |
52,1 |
|
Điểm TB±SD: 43,11±9,81; Min-max: 15-75 |
|||||||||||
Nhận xét: Điểm trung bình căng thẳng liên quan đến khóa học là 43,11±9,81 (biên độ:15-75). Trong đó tỷ lệ sinh viên ở mức độ rất căng thẳng và căng thẳng có tỷ lệ cao nổi trội nhất là liên quan đến chuẩn bị cho kỳ thi 41,5% và 45,5%.
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu xã hội với căng thẳng trong học tập
|
Đặc điểm nhân khẩu &xã hội học |
Tổng |
TB điểm nhận thức±SD |
p |
Căng thẳng từ khóa học TB±SD |
p |
Căng thẳng từ học tập LS TB±SD |
P |
|
Giới tính |
|||||||
|
Nam |
45 |
71,42±8,27 |
0,894 |
43,68±11,95 |
0,669 |
18,24±6,71 |
0,315 |
|
Nữ |
285 |
71,59±7,78 |
43,01±9,45 |
17,37±5,19 |
|||
|
Năm học |
|||||||
|
Năm 2 |
150 |
72,74±7,22 |
0,053 |
45,00±9,14 |
0,001** |
17,51±5,25 |
0,938 |
|
Năm 3 |
180 |
70,58±8,21 |
41,52±10,09 |
17,46±5,58 |
|||
|
Dân tộc |
|||||||
|
Kinh |
326 |
71,61±7,87 |
0,297 |
43,07±9,86 |
0,589 |
17,42±5.41 |
0,063 |
|
Khác |
4 |
67,50±2,51 |
45,75±4,57 |
22,50±5,06 |
|||
|
Tôn giáo |
|||||||
|
Có |
73 |
69±9,19 |
0,011* |
40,79±9,54 |
0,022* |
17,37±5,38 |
0,834 |
|
Không |
257 |
72,15±7,32 |
43,76±9,81 |
17.52±5,45 |
|||
|
Nghề nghiệp Bố |
|||||||
|
viên chức |
16 |
69,25±7,86 |
0,700 |
41,68±9,56 |
0,980 |
17,75±6,00 |
0,554 |
|
Công nhân |
22 |
70,09±11,64 |
44,18±9,87 |
18,77±5,23 |
|||
|
Nông dân |
120 |
72,13±6,84 |
42,99±9,68 |
16,77±5,54 |
|||
|
Kinh doạnh buôn bán |
44 |
71,86±8,31 |
43,52±9,01 |
17,81±4,87 |
|||
|
Lao động phổ thông |
118 |
71,55±7,53 |
43,00±10,05 |
17,83±5,50 |
|||
|
Mất sớm |
10 |
70,60±10,84 |
43,80±8,39 |
17,30±5,14 |
|||
|
Nghề nghiệp Mẹ |
|||||||
|
Viên chức |
13 |
70,23±8,33 |
0,299 |
40,30±11,02 |
0,621 |
16,46±6,94 |
0,172 |
|
Công nhân |
13 |
75,54±8,64 |
43,00±9,32 |
19,92±5,76 |
|||
|
Nông dân |
121 |
71,95±6,85 |
42,37±9,45 |
16,75±5,54 |
|||
|
Kinh doạnh buôn bán |
82 |
70,77±9,21 |
43,73±9,74 |
17,90±5,17 |
|||
|
Lao động phổ thông |
101 |
71,41±7,52 |
43,85±10,26 |
17,87±5,15 |
|||
|
Người ảnh hưởng đến việc chọn nghề học |
|||||||
|
Gia đình |
228 |
71,18±8,03 |
0,414 |
42,66±9,81 |
0,141 |
17,57±5,46 |
0,854 |
|
Bạn bè |
15 |
72,20±6,58 |
42,13±10,45 |
17,80±7,06 |
|||
|
Bản thân |
87 |
72,45±7,49 |
44,43±9,71 |
17,22±5,06 |
|||
|
Trong gia đình có người làm nghề y |
|||||||
|
Có |
95 |
73,30±6,92 |
0,010* |
42,38±8,69 |
0,400 |
17,17±5,46 |
0,498 |
|
Không |
235 |
70,86±8,08 |
43,39±10,24 |
17,62±5,42 |
|||
|
Trong GĐ có người bị mắc bệnh mãn tính |
|
|
|
||||
|
Có |
44 |
69,55±9,83 |
0,436 |
42,41±6,79 |
0,614
|
17.65±5,04 |
0,823 |
|
Không |
286 |
71,62±7,78 |
43,21±10,20 |
17.46±5,49 |
|||
|
Sinh viên bị mắc bệnh mãn tính |
|||||||
|
Có |
9 |
69,55±9,83 |
0,436 |
40,22±8,24 |
0,372 |
20.33±5,38 |
0,111 |
|
Không |
321 |
71,62±7,78 |
43,18±9,85 |
17.41±5,41 |
|||
|
Sinh viên đã từng nằm viện |
|||||||
|
Có |
171 |
71,62±8,12 |
0,898 |
41.55±9,08 |
0,003** |
17.47±5,66 |
0,961 |
|
Không |
159 |
71,51±7,53 |
44.77±10,32 |
17.50±5,17 |
|||
|
Xếp loại học tập của sinh viên |
|||||||
|
Xuất sắc |
6 |
72,16±9,26 |
0,905 |
46,50±13,79 |
0,896 |
19,50±4,54 |
0,858 |
|
Giỏi |
29 |
71,93±7,78 |
42,58±9,11 |
17,00±5,95 |
|||
|
Khá |
259 |
71,66±7,89 |
43,03±9,92 |
17,46±5,29 |
|||
|
Trung bình |
35 |
70,57±7,60 |
43,66±9,29 |
17,68±6,26 |
|||
|
Yếu |
1 |
67,00 |
39,00 |
20.00 |
|||
Ghi chú: *p<0,05; **p<0,01: có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm.
Nhận xét: Có mối liên quan giữa tôn giáo, gia đình có người làm trong ngành y tế với nhận thức về nghề điều dưỡng. Có mối liên quan giữa: năm học, tôn giáo, sinh viên đã từng nằm viện với căng thẳng của khóa học.
4. Bàn luận
4.1. Nhận thức về nghề điều dưỡng
Điểm trung bình nhận thức của sinh viên về nghề điều dưỡng đạt 71,57±7,84 (biên độ 19–95), cho thấy mức độ nhận thức nhìn chung ở mức khá tốt, tương đồng với kết quả nghiên cứu của Ugyen Wangdi tại Đại học Bhutan (71,59±5,37) [5]. Tỷ lệ sinh viên có nhận thức tích cực rất cao khi lựa chọn “hoàn toàn đồng ý” hoặc “đồng ý” đối với các nội dung: điều dưỡng là nghề để phục vụ con người (95,5%); có cơ hội phát triển bản thân (89,1%); là một nghề chăm sóc (97%); được xã hội công nhận và pháp luật bảo vệ (90,9%); là nghề cao quý và đáng tôn trọng (92,8%); và bình đẳng như các nghề chăm sóc sức khỏe khác (89,1%).
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhận thức nghề điều dưỡng còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu này ghi nhận 90% sinh viên không đồng ý hoặc hoàn toàn không đồng ý với quan điểm “nghề điều dưỡng không quan trọng trong chăm sóc” – gần tương đồng với tỷ lệ 92% trong nghiên cứu của Ugyen Wangdi [5]. Bên cạnh đó, 66,6% sinh viên hài lòng và cảm thấy hạnh phúc khi theo học nghề điều dưỡng, gần giống với kết quả của Mai Bá Hải (điểm trung bình 148,76; SD=37,29; biên độ 40–200) [3].
Tuy nhiên, vẫn còn những nhận thức tiêu cực đáng lưu ý: 23,4% sinh viên không khuyến khích con cái theo học nghề này (so với 18,5% tại Bhutan), và 30% tỏ ra không chắc chắn (Bhutan 21%). Có 11,5% sinh viên cảm thấy hối tiếc khi theo học (Bhutan 9,5%), trong khi 24,2% không chắc chắn (Bhutan 14%). Ngoài ra, 69,7% sinh viên cho rằng nghề điều dưỡng nhiều rủi ro, mệt mỏi (thấp hơn mức 85,5% ở Bhutan), và 19,7% có cái nhìn tiêu cực về nghề (Bhutan 15,5%). Chỉ 54,8% sinh viên tin rằng nghề có cơ hội thăng tiến, thấp hơn so với 72% ở Bhutan.
Những kết quả này cho thấy, mặc dù sinh viên vẫn giữ nhận thức tích cực ở nhiều khía cạnh, song đã có sự suy giảm nhất định trong đánh giá giá trị nghề nghiệp, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Đây có thể là yếu tố làm giảm sự yêu thích đối với nghề đã chọn và cần được quan tâm trong đào tạo cũng như định hướng nghề nghiệp cho sinh viên điều dưỡng.
4.2. Mức độ căng thẳng liên quan đến khóa học
Điểm trung bình căng thẳng liên quan đến khóa học của sinh viên đạt 43,11±9,81 (biên độ: 15–75), cho thấy mức độ căng thẳng nhìn chung ở mức trung bình. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thái Phúc [1] và Avdal EU [4].
Trong các yếu tố gây căng thẳng, chuẩn bị cho kỳ thi là nguyên nhân nổi bật nhất, với tỷ lệ sinh viên cảm thấy rất căng thẳng và căng thẳng lần lượt là 41,5% và 45,5%. Ngoài ra, nhiều vấn đề khác cũng được ghi nhận ở mức độ căng thẳng từ vừa trở lên với tỷ lệ rất cao: chuẩn bị cho kỳ thi (97,6%), khối lượng chương trình (94,3%), yêu cầu thành tích học tập (85,4%), yêu cầu bài tập viết (84,3%) và tính lý thuyết của chương trình (82,5%).
Những kết quả này cho thấy áp lực học tập mà sinh viên điều dưỡng phải đối mặt là đáng kể, đặc biệt liên quan đến yêu cầu kiến thức lý thuyết và kiểm tra đánh giá. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy, phân bổ hợp lý khối lượng chương trình, đồng thời hỗ trợ kỹ năng quản lý học tập và ứng phó với áp lực cho sinh viên.
4.3. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu xã hội và nhận thức về nghề điều dưỡng
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa một số đặc điểm nhân khẩu học và nhận thức của sinh viên về nghề điều dưỡng. Sinh viên có tôn giáo ghi nhận điểm nhận thức thấp hơn (69±9,19) so với nhóm không có tôn giáo (71,61±7,87), với p<0,05. Đặc biệt, những sinh viên có gia đình làm việc trong ngành y tế có nhận thức cao hơn (73,30±6,92) so với nhóm không có người thân làm y tế (70,86±8,08), với p<0,05. Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu trước đây, khi các yếu tố văn hóa, gia đình và môi trường sống có ảnh hưởng rõ rệt đến nhận thức và thái độ nghề nghiệp của sinh viên [3], [5].
Ngoài ra, một số đặc điểm nhân khẩu học cũng có mối liên quan đến mức độ căng thẳng trong học tập. Sinh viên năm 2 có điểm căng thẳng trung bình cao hơn (45,00±9,14) so với sinh viên năm 3 (41,52±10,09), với p<0,01. Sinh viên có tôn giáo báo cáo mức căng thẳng thấp hơn (40,79±9,54) so với nhóm không có tôn giáo (43,76±9,81), với p<0,05. Đáng chú ý, sinh viên đã từng trải qua nhập viện có điểm căng thẳng thấp hơn (41,55±9,08) so với nhóm chưa từng nhập viện (44,77±10,32), với p<0,01. Kết quả này cho thấy trải nghiệm cá nhân và bối cảnh xã hội có thể ảnh hưởng đến cách sinh viên nhận diện và đối phó với áp lực học tập, phù hợp với nhận định trong các nghiên cứu trước về yếu tố tâm lý – xã hội trong đào tạo điều dưỡng [1], [4].
5. Kết luận
Nghiên cứu cho thấy sinh viên điều dưỡng chính quy Trường Cao đẳng Y tế Huế có mức độ nhận thức về nghề điều dưỡng khá tốt (điểm trung bình 71,57±7,84). Phần lớn sinh viên đồng thuận rằng điều dưỡng là nghề chăm sóc cao quý, phục vụ con người, được xã hội công nhận và pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một tỷ lệ không nhỏ sinh viên có nhận thức chưa tích cực về cơ hội thăng tiến, tính độc lập và mức độ rủi ro của nghề.
Bên cạnh đó, mức độ căng thẳng trong học tập được ghi nhận ở mức trung bình đến cao (điểm trung bình 43,11±9,81 đối với khóa học và 17,48±5,42 đối với học tập lâm sàng). Căng thẳng tập trung nhiều vào khối lượng chương trình, yêu cầu chuẩn bị thi, bài tập viết và tính lý thuyết của môn học. Các yếu tố liên quan đến nhận thức và căng thẳng bao gồm năm học, tôn giáo, tiền sử nhập viện và việc có người thân làm trong ngành y tế (p<0,05).
Khuyến nghị: (i) Nhà trường cần điều chỉnh phương pháp giảng dạy và phân bổ hợp lý khối lượng học tập, tăng cường hoạt động hỗ trợ kỹ năng quản lý thời gian, ứng phó căng thẳng và định hướng nghề nghiệp; (ii) Giảng viên: Thường xuyên lồng ghép các nội dung về giá trị nghề nghiệp, cơ hội phát triển và tính độc lập của điều dưỡng trong giảng dạy, đồng thời tư vấn, chia sẻ nhằm giảm áp lực học tập cho sinh viên; (iii) Sinh viên: Chủ động rèn luyện kỹ năng học tập, quản lý cảm xúc và tìm kiếm hỗ trợ khi gặp căng thẳng; tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa để củng cố nhận thức nghề nghiệp.
Tài liệu tham khảo
- Trần Thái Phúc, Tăng Thị Hảo, Nguyễn Thị Nga, Mỵ Thị Hải (2020), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cảm xúc của nữ sinh viên điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Y dược Thái Bình”
2. Avdal EU, Arkan B, Uran BNOU (2017) Investigate Stress Levels of Nursing Students in First Oncology Clinical Experience”, Adv Practice Nurs 2: 131. doi:10.4172/2573-0347.1000131
3. Ba Hai Mai, Thi My Yen Ho, Thi Thu Thao Nguyen, Le Thi Thanh Phan, Thi Huong Hoang, Nguyen Thi Anh Phuong (2018), “Attitudes and Perceptions Towards Nursing Profession Among Nursing Students at Hue University of Medicine and Pharmacy”, Journal of Problem-Based Learning.
4. Parveen, A. and S. Inayat (2017), “Evaluation of factors of stress among Nursing Students”, Advanced Practices in Nursing, 2(2): p. 136.
5. Ugyen Wangdi, MPH1, Nidup Dorji, PhD1(2019), Perception on nursing profession and academic and work-related stress among nursing students in Bhutan, SSRG International Journal of Nursing and Health Science (SSRG-IJNHS).
Tin mới
-
Béo phì không còn là vấn đề thẩm mỹ mà chính thức được nhiều tổ chức y tế...12/12/2025 12:44
-
Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ thuật viên tại các khoa Lâm sàng, Cận lâm sàng Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2024
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ...12/12/2025 11:14 -
Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng Bệnh viện Nguyễn Trãi
Nghiên cứu: Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng...12/12/2025 11:40 -
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới - Bệnh Viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Nghiên cứu: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan...12/12/2025 11:45 -
Đột phá vNOTES: Kỹ thuật nội soi mới giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung, hồi phục nhanh
Các bệnh viện lớn trong nước bắt đầu triển khai thành công vNOTES – kỹ thuật nội soi...12/12/2025 10:16 -
Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2025
Nghiên cứu: Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng...12/12/2025 10:56 -
Ra mắt chương trình truyền thông quốc gia thúc đẩy tiêm chủng trọn đời giai đoạn 2025–2027
Bộ Y tế ra mắt Chương trình truyền thông – giáo dục sức khỏe về phòng bệnh bằng...12/12/2025 10:29 -
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền do Huỳnh Minh Dương, Nguyễn Chí Tâm đề xuất.12/12/2025 10:36 -
Bệnh viện tuyến tỉnh thứ hai làm chủ vi phẫu tái tạo khuyết hổng lớn vùng hàm mặt từ vạt tự do
Bệnh viện Đa khoa Thái Bình (Hưng Yên) trở thành đơn vị tuyến tỉnh thứ hai cả nước...12/12/2025 09:42 -
Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư gan điều trị nút mạch vi cầu tại Bệnh viện TWQĐ 108
Nghiên cứu: Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và...12/12/2025 09:04 -
Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Phòng Chăm sóc đặc biệt - Trung tâm Nhi khoa, Bệnh Vvện Trung ương Thái Nguyên
Nghiên cứu: Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của...12/12/2025 09:45 -
Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Huế
Nghiên cứu: Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh...12/12/2025 09:43 -
Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Mê Linh Năm 2025
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân...12/12/2025 09:44 -
Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế quản đang điều trị tại bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
Nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế...12/12/2025 09:28














