Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Huế

Nghiên cứu: Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Huế

 

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và mức độ căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng chính quy Trường Cao đẳng Y tế Huế.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 330 sinh viên năm 2 và 3. Bộ công cụ khảo sát được chuẩn hóa (Cronbach’s alpha ≥0,7 cho nhận thức; ≥0,9 cho căng thẳng). Phân tích số liệu bằng SPSS 21.0, sử dụng thống kê mô tả, Chi-square, t-test độc lập và ANOVA.

Kết quả: Điểm trung bình nhận thức về nghề điều dưỡng là 71,57±7,84. Hơn 90% sinh viên đồng thuận điều dưỡng là nghề chăm sóc cao quý, phục vụ con người, được xã hội công nhận và luật pháp bảo vệ. Điểm trung bình căng thẳng khóa học là 43,11±9,81; căng thẳng học tập lâm sàng là 17,48±5,42. Nhận thức liên quan có ý nghĩa thống kê đến tôn giáo và gia đình có người làm ngành y (p<0,05). Căng thẳng học tập liên quan đến năm học, tôn giáo và tiền sử nhập viện (p<0,01).

Kết luận: Sinh viên có nhận thức khá tốt về nghề điều dưỡng nhưng căng thẳng học tập ở mức đáng kể. Cần có giải pháp hỗ trợ giảm căng thẳng và củng cố nhận thức nghề nghiệp cho sinh viên.

Từ khóa: nhận thức nghề điều dưỡng, căng thẳng khóa học, căng thẳng học tập lâm sàng.

ABSTRACT
Objective: To assess perceptions of the nursing profession and levels of academic stress among full-time nursing students at Hue Medical College.
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 330 second- and third-year nursing students. The validated survey tool (Cronbach’s alpha ≥0.7 for perception; ≥0.9 for stress) was used. Data were analyzed with SPSS 21.0 using descriptive statistics, Chi-square, independent t-test, and ANOVA.
Results: The mean perception score was 71.57±7.84. Over 90% of students acknowledged nursing as a noble, caring profession that serves people and is socially recognized and legally protected. The mean course-related stress score was 43.11±9.81, while clinical learning stress was 17.48±5.42. Perceptions were significantly associated with religion and having family members in healthcare (p<0.05). Academic stress was significantly associated with year of study, religion, and hospitalization history (p<0.01).
Conclusion: Nursing students demonstrated relatively good perceptions of the profession but experienced considerable academic stress. Interventions are needed to strengthen professional identity and reduce stress in nursing education.
Keywords: nursing profession perception, course-related stress, clinical learning stress.
  1. Đặt vấn đề

Điều dưỡng từ lâu đã được khẳng định là một trong những trụ cột quan trọng nhất của hệ thống y tế, giữ vai trò trực tiếp trong chăm sóc người bệnh và quyết định phần lớn đến chất lượng điều trị. Tuy nhiên, trên thực tế, nghề điều dưỡng (NĐD) vẫn chưa được xã hội nhìn nhận và đánh giá xứng đáng so với tầm quan trọng của nó. Sự thiếu công nhận này không chỉ ảnh hưởng đến hình ảnh nghề nghiệp trong cộng đồng mà còn tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ và sự gắn bó nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng – những người sẽ trở thành lực lượng nòng cốt trong tương lai [3], [5].

Bên cạnh đó, sinh viên điều dưỡng trong quá trình đào tạo phải đối diện với nhiều áp lực: khối lượng kiến thức lớn, yêu cầu thực hành lâm sàng cao, cùng với những trải nghiệm đầy thách thức khi tiếp xúc với bệnh nhân. Những yếu tố này dễ dẫn đến căng thẳng, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, kết quả học tập và cả sự lựa chọn gắn bó lâu dài với nghề [1], [4].

Việc đánh giá một cách khách quan nhận thức của sinh viên về giá trị nghề điều dưỡng, đồng thời tìm hiểu mức độ và các yếu tố liên quan đến căng thẳng trong học tập, sẽ cung cấp bằng chứng quan trọng cho các cơ sở đào tạo. Đây là cơ sở để nhà trường và giảng viên xây dựng các chương trình giáo dục nghề nghiệp hiệu quả hơn, đồng thời triển khai các biện pháp hỗ trợ tâm lý – học tập nhằm giúp sinh viên vừa củng cố bản sắc nghề nghiệp, vừa giảm thiểu áp lực trong quá trình học tập.

Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và tìm hiểu mức độ căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng chính quy tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, góp phần cung cấp dữ liệu thực tiễn phục vụ cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực điều dưỡng chất lượng cao.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu: 330 SV cao đẳng điều dưỡng đang học năm 2&3

2.2. Nội dung nghiên cứu

Bộ câu hỏi khảo sát của tác giả NC Ugyen Wangdi, MPH1 đăng trên Tạp chí Quốc tế về Điều dưỡng và Khoa học Sức khỏe SSRG- Tập 5, Số 3, tháng 9 - 12/2019 [5] để đánh giá nhận thức về NĐD và mức độ căng thẳng trong học tập của SV. Bộ câu hỏi được dịch sang tiếng Việt. Để đảm bảo độ tin cậy, chúng tôi tiến hành khảo sát thử nghiệm 50 SV cả năm 2&3 và điều chỉnh sao cho mỗi mục đánh giá nhận thức đối với NĐD có Hệ số Cronbach alpha ≥0,7 và căng thẳng học tập có Cronbach alpha ≥ 0,9 được lựa chọn.

2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện gồm toàn bộ số lượng SV điều dưỡng chính quy năm học thứ 2 & thứ 3 từ 6/2021 đến 10/2022. Phân tích thống kê gồm: tần số và tỷ lệ %, trung bình và độ lệch chuẩn, về điểm số nhận thức, căng thẳng trong học tập. Hệ số Cronbach alpha để kiểm định thang đo, kiểm định P được sử dụng để tìm mối liên quan. Thử nghiệm ANOVA để kiểm tra sự khác nhau giữa các nhóm đặc điểm của SV

3. Kết quả nghiên cứu

Bảng 3.1: Mức độ nhận thức của sinh viên về nghề điều dưỡng

Câu

số

Nhận thức về: Điều dưỡng là một nghề để/có:

Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý

Không

chắc chắn

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

N

%

N

%

N

%

n

%

N

%

1

Cơ hội phục vụ con người

160

48,5

155

47,0

5

1,5

6

1,8

4

1,2

2

Cơ hội phát triển bản thân

120

36,4

174

52,7

27

8,2

9

2,7

0,0

0,0

3

Một nghề chăm sóc

170

51,5

150

45,5

1

0,3

7

2.1

2

0,6

4

Được xã hội công nhận và luật pháp bảo vệ

156

47,3

144

43,6

19

5,8

9

2,7

2

0,6

5

 Cao quý và đáng tôn trọng

187

56,7

119

36,1

11

3,3

6

1,8

7

2,1

6

Là cách để đạt được công đức

96

29,1

158

47,9

54

16,4

16

4,8

6

1,8

7

Bình đẳng như các nghề CSSK khác.

141

42,7

153

46,4

17

5,2

15

4,5

4

1,2

8

Là nghề dành cho phụ nữ

12

3,6

5

1,5

43

13,0

179

54,2

91

27,6

9

Tương tự như công việc của người dọn dẹp

4

1.2

7

2.1

21

6.4

177

53.6

121

36.7

10

Là để hỗ trợ bác sĩ

59

17,9

177

53,6

58

17,6

29

8,8

7

2,1

11

Không được đánh giá cao

10

3,0

44

13,3

71

21,5

136

41,2

69

20,9

12

Không phải là nghề độc lập

17

5,2

69

20,9

80

24,2

118

35,8

46

13,9

13

Không quan trọng trong CSBN

2

0,6

13

3,9

18

5,5

172

52,1

125

37,9

14

 Sẽ không khuyến khích con theo học.

20

6,1

57

17,3

99

30,0

107

32,4

47

14,2

15

 Cảm thấy hối tiếc đã theo học

10

3,0

28

8,5

80

24,2

167

50,6

45

13,6

16

Hạnh phúc vì đã theo học.

44

13,3

176

53,3

77

23,3

28

8,5

5

1,5

17

Có nhiều rủi ro và mệt mỏi.

56

17,0

174

52,7

65

19,7

33

10,0

2

0,6

18

Có cái nhìn tiêu cực về NĐD

14

4,2

51

15,5

78

23,6

156

47,3

31

9,4

19

Có cơ hội thăng tiến

37

11,2

144

43,6

110

33,3

36

10,9

3

0,9

Điểm:  71,57±7,84; min- max: 34-90

Nhận xét: Các nội dung SV có nhận thức tốt bao gồm: Đồng ý và hoàn toàn đồng ý: Để phục vụ con người là (95,5%); có cơ hội phát triển bản thân (89,1%); là một nghề chăm sóc (97%); được xã hội công nhận và được luật pháp bảo vệ (90,9%); là nghề cao quý và đáng tôn trọng (92,8%); Nhận thức chưa đúng hoặc tiêu cực cho rằng: nghề hỗ trợ bác sĩ: 71,5%; không độc lập: 69,7%;

Bảng 3.2.  Mức độ căng thẳng liên quan đến khóa học

 

Câu

số

 

Căng thẳng liên quan đến khóa học điều dưỡng

Rất căng thẳng

Căng thẳng

Căng thẳng vừa phải

Ít căng thẳng

Không căng thẳng

N

%

N

%

N

%

N

%

N

%

1

Khối lượng chương trình

56

17,0

158

47,9

97

29,4

13

3,9

6

1,8

2

Yêu cầu bài tập viết đáp ứng tiêu chuẩn đề ra

33

10,0

124

37,6

121

36,7

40

12,1

12

3,6

3

Chuẩn bị cho kỳ thi

137

41,5

150

45,5

35

10,6

5

1,5

3

0,9

4

Đáp ứng được nhu cầu học tập của bản thân

22

6,7

99

30,0

140

42,4

42

12,7

27

8,2

5

Đáp ứng được yêu cầu của chương trình học

29

8,8

120

36,4

124

37,6

31

9,4

26

7,9

6

Mức độ lý thuyết của chương trình.

50

15,2

112

33,9

119

36,1

33

10,0

16

4,8

7

Yêu cầu của bản thân về thành tích học tập

65

19,7

108

32,7

109

33,0

37

11,2

11

3,3

8

Quản lý thời gian của bản thân

27

8,2

78

23,6

113

34,2

70

21,2

42

12,7

9

Chương trình học yêu cầu viết học thuật.

31

9.4

86

26.1

114

34.5

75

22,7

24

7.3

10

Khối lượng bài tập

41

12.4

108

32.7

115

34.8

53

16.1

13

3.9

11

Áp lực để theo kịp các sinh viên khác

63

19,1

94

28,5

94

28,5

48

14,5

31

9,4

12

Phương pháp giảng dạy của GV

9

2.7

41

12.4

112

33,9

103

31,2

65

19,7

13

Bài giảng kéo dài hơn 60 phút

25

7,6

79

23,9

109

33,0

71

21.5

46

13,9

14

Chuyên cần

13

3,9

37

11,2

73

22,1

87

26,4

120

36,4

15

Mối quan hệ với giảng viên

11

3,3

23

7,0

44

13,3

80

24,2

172

52,1

Điểm TB±SD: 43,11±9,81; Min-max: 15-75

Nhận xét: Điểm trung bình căng thẳng liên quan đến khóa học là 43,11±9,81 (biên độ:15-75). Trong đó tỷ lệ sinh viên ở mức độ rất căng thẳng và căng thẳng có tỷ lệ cao nổi trội nhất là liên quan đến chuẩn bị cho kỳ thi 41,5% và 45,5%.

Bảng 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu xã hội với căng thẳng trong học tập

Đặc điểm nhân khẩu

&xã hội học

Tổng

TB điểm nhận thức±SD

p

Căng thẳng từ khóa học

TB±SD

p

Căng thẳng từ học tập LS

TB±SD

P

Giới tính                                            

Nam

45

71,42±8,27

  0,894

43,68±11,95

0,669

18,24±6,71

0,315

Nữ

285

71,59±7,78

43,01±9,45

17,37±5,19

Năm học                                           

Năm 2

150

72,74±7,22

 0,053

45,00±9,14

0,001**

17,51±5,25

0,938

Năm 3

180

70,58±8,21

41,52±10,09

17,46±5,58

Dân tộc                     

Kinh

326

71,61±7,87

0,297

43,07±9,86

0,589

17,42±5.41

0,063

Khác

4

67,50±2,51

45,75±4,57

22,50±5,06

Tôn giáo

73

69±9,19

0,011*

40,79±9,54

0,022*

17,37±5,38

0,834

Không

257

72,15±7,32

43,76±9,81

17.52±5,45

Nghề nghiệp Bố

viên chức

16

69,25±7,86

0,700

41,68±9,56

0,980

17,75±6,00

0,554

Công nhân

22

70,09±11,64

44,18±9,87

18,77±5,23

Nông dân

120

72,13±6,84

42,99±9,68

16,77±5,54

Kinh doạnh buôn bán

44

71,86±8,31

43,52±9,01

17,81±4,87

Lao động phổ thông

118

71,55±7,53

43,00±10,05

17,83±5,50

Mất sớm

10

70,60±10,84

43,80±8,39

17,30±5,14

Nghề nghiệp Mẹ

Viên chức

13

70,23±8,33

 

0,299

40,30±11,02

0,621

16,46±6,94

0,172

Công nhân

13

75,54±8,64

43,00±9,32

19,92±5,76

Nông dân

121

71,95±6,85

42,37±9,45

16,75±5,54

Kinh doạnh buôn bán

82

70,77±9,21

43,73±9,74

17,90±5,17

Lao động phổ thông

101

71,41±7,52

43,85±10,26

17,87±5,15

Người ảnh hưởng đến việc chọn nghề học

Gia đình

228

71,18±8,03

0,414

42,66±9,81

0,141

17,57±5,46

0,854

Bạn bè

15

72,20±6,58

42,13±10,45

17,80±7,06

Bản thân

87

72,45±7,49

44,43±9,71

17,22±5,06

Trong gia đình có người làm nghề y

95

73,30±6,92

0,010*

42,38±8,69

0,400

17,17±5,46

0,498

Không

235

70,86±8,08

43,39±10,24

17,62±5,42

Trong GĐ có người bị mắc bệnh mãn tính

 

 

 

44

69,55±9,83

0,436

42,41±6,79

0,614

 

17.65±5,04

0,823

Không

286

71,62±7,78

43,21±10,20

17.46±5,49

Sinh viên bị mắc bệnh mãn tính

9

69,55±9,83

0,436

40,22±8,24

0,372

20.33±5,38

0,111

Không

321

71,62±7,78

43,18±9,85

17.41±5,41

Sinh viên đã từng nằm viện

171

71,62±8,12

0,898

41.55±9,08

0,003**

17.47±5,66

0,961

Không

159

71,51±7,53

44.77±10,32

17.50±5,17

Xếp loại học tập của sinh viên

Xuất sắc

6

72,16±9,26

0,905

46,50±13,79

0,896

19,50±4,54

0,858

Giỏi

29

71,93±7,78

42,58±9,11

17,00±5,95

Khá

259

71,66±7,89

43,03±9,92

17,46±5,29

Trung bình

35

70,57±7,60

43,66±9,29

17,68±6,26

Yếu

1

67,00

39,00

20.00

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:  *p<0,05; **p<0,01: có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm.

Nhận xét: Có mối liên quan giữa tôn giáo, gia đình có người làm trong ngành y tế với nhận thức về nghề điều dưỡng. Có mối liên quan giữa: năm học, tôn giáo, sinh viên đã từng nằm viện với căng thẳng của khóa học.

4. Bàn luận

 4.1. Nhận thức về nghề điều dưỡng

Điểm trung bình nhận thức của sinh viên về nghề điều dưỡng đạt 71,57±7,84 (biên độ 19–95), cho thấy mức độ nhận thức nhìn chung ở mức khá tốt, tương đồng với kết quả nghiên cứu của Ugyen Wangdi tại Đại học Bhutan (71,59±5,37) [5]. Tỷ lệ sinh viên có nhận thức tích cực rất cao khi lựa chọn “hoàn toàn đồng ý” hoặc “đồng ý” đối với các nội dung: điều dưỡng là nghề để phục vụ con người (95,5%); có cơ hội phát triển bản thân (89,1%); là một nghề chăm sóc (97%); được xã hội công nhận và pháp luật bảo vệ (90,9%); là nghề cao quý và đáng tôn trọng (92,8%); và bình đẳng như các nghề chăm sóc sức khỏe khác (89,1%).

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhận thức nghề điều dưỡng còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu này ghi nhận 90% sinh viên không đồng ý hoặc hoàn toàn không đồng ý với quan điểm “nghề điều dưỡng không quan trọng trong chăm sóc” – gần tương đồng với tỷ lệ 92% trong nghiên cứu của Ugyen Wangdi [5]. Bên cạnh đó, 66,6% sinh viên hài lòng và cảm thấy hạnh phúc khi theo học nghề điều dưỡng, gần giống với kết quả của Mai Bá Hải (điểm trung bình 148,76; SD=37,29; biên độ 40–200) [3].

Tuy nhiên, vẫn còn những nhận thức tiêu cực đáng lưu ý: 23,4% sinh viên không khuyến khích con cái theo học nghề này (so với 18,5% tại Bhutan), và 30% tỏ ra không chắc chắn (Bhutan 21%). Có 11,5% sinh viên cảm thấy hối tiếc khi theo học (Bhutan 9,5%), trong khi 24,2% không chắc chắn (Bhutan 14%). Ngoài ra, 69,7% sinh viên cho rằng nghề điều dưỡng nhiều rủi ro, mệt mỏi (thấp hơn mức 85,5% ở Bhutan), và 19,7% có cái nhìn tiêu cực về nghề (Bhutan 15,5%). Chỉ 54,8% sinh viên tin rằng nghề có cơ hội thăng tiến, thấp hơn so với 72% ở Bhutan.

Những kết quả này cho thấy, mặc dù sinh viên vẫn giữ nhận thức tích cực ở nhiều khía cạnh, song đã có sự suy giảm nhất định trong đánh giá giá trị nghề nghiệp, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. Đây có thể là yếu tố làm giảm sự yêu thích đối với nghề đã chọn và cần được quan tâm trong đào tạo cũng như định hướng nghề nghiệp cho sinh viên điều dưỡng.

4.2. Mức độ căng thẳng liên quan đến khóa học

Điểm trung bình căng thẳng liên quan đến khóa học của sinh viên đạt 43,11±9,81 (biên độ: 15–75), cho thấy mức độ căng thẳng nhìn chung ở mức trung bình. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thái Phúc [1] và Avdal EU [4].

Trong các yếu tố gây căng thẳng, chuẩn bị cho kỳ thi là nguyên nhân nổi bật nhất, với tỷ lệ sinh viên cảm thấy rất căng thẳng và căng thẳng lần lượt là 41,5% và 45,5%. Ngoài ra, nhiều vấn đề khác cũng được ghi nhận ở mức độ căng thẳng từ vừa trở lên với tỷ lệ rất cao: chuẩn bị cho kỳ thi (97,6%), khối lượng chương trình (94,3%), yêu cầu thành tích học tập (85,4%), yêu cầu bài tập viết (84,3%) và tính lý thuyết của chương trình (82,5%).

Những kết quả này cho thấy áp lực học tập mà sinh viên điều dưỡng phải đối mặt là đáng kể, đặc biệt liên quan đến yêu cầu kiến thức lý thuyết và kiểm tra đánh giá. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy, phân bổ hợp lý khối lượng chương trình, đồng thời hỗ trợ kỹ năng quản lý học tập và ứng phó với áp lực cho sinh viên.

4.3. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu xã hội và nhận thức về nghề điều dưỡng

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa một số đặc điểm nhân khẩu học và nhận thức của sinh viên về nghề điều dưỡng. Sinh viên có tôn giáo ghi nhận điểm nhận thức thấp hơn (69±9,19) so với nhóm không có tôn giáo (71,61±7,87), với p<0,05. Đặc biệt, những sinh viên có gia đình làm việc trong ngành y tế có nhận thức cao hơn (73,30±6,92) so với nhóm không có người thân làm y tế (70,86±8,08), với p<0,05. Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu trước đây, khi các yếu tố văn hóa, gia đình và môi trường sống có ảnh hưởng rõ rệt đến nhận thức và thái độ nghề nghiệp của sinh viên [3], [5].

Ngoài ra, một số đặc điểm nhân khẩu học cũng có mối liên quan đến mức độ căng thẳng trong học tập. Sinh viên năm 2 có điểm căng thẳng trung bình cao hơn (45,00±9,14) so với sinh viên năm 3 (41,52±10,09), với p<0,01. Sinh viên có tôn giáo báo cáo mức căng thẳng thấp hơn (40,79±9,54) so với nhóm không có tôn giáo (43,76±9,81), với p<0,05. Đáng chú ý, sinh viên đã từng trải qua nhập viện có điểm căng thẳng thấp hơn (41,55±9,08) so với nhóm chưa từng nhập viện (44,77±10,32), với p<0,01. Kết quả này cho thấy trải nghiệm cá nhân và bối cảnh xã hội có thể ảnh hưởng đến cách sinh viên nhận diện và đối phó với áp lực học tập, phù hợp với nhận định trong các nghiên cứu trước về yếu tố tâm lý – xã hội trong đào tạo điều dưỡng [1], [4].

5. Kết luận

Nghiên cứu cho thấy sinh viên điều dưỡng chính quy Trường Cao đẳng Y tế Huế có mức độ nhận thức về nghề điều dưỡng khá tốt (điểm trung bình 71,57±7,84). Phần lớn sinh viên đồng thuận rằng điều dưỡng là nghề chăm sóc cao quý, phục vụ con người, được xã hội công nhận và pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một tỷ lệ không nhỏ sinh viên có nhận thức chưa tích cực về cơ hội thăng tiến, tính độc lập và mức độ rủi ro của nghề.

Bên cạnh đó, mức độ căng thẳng trong học tập được ghi nhận ở mức trung bình đến cao (điểm trung bình 43,11±9,81 đối với khóa học và 17,48±5,42 đối với học tập lâm sàng). Căng thẳng tập trung nhiều vào khối lượng chương trình, yêu cầu chuẩn bị thi, bài tập viết và tính lý thuyết của môn học. Các yếu tố liên quan đến nhận thức và căng thẳng bao gồm năm học, tôn giáo, tiền sử nhập viện và việc có người thân làm trong ngành y tế (p<0,05).

Khuyến nghị: (i) Nhà trường cần điều chỉnh phương pháp giảng dạy và phân bổ hợp lý khối lượng học tập, tăng cường hoạt động hỗ trợ kỹ năng quản lý thời gian, ứng phó căng thẳng và định hướng nghề nghiệp; (ii) Giảng viên: Thường xuyên lồng ghép các nội dung về giá trị nghề nghiệp, cơ hội phát triển và tính độc lập của điều dưỡng trong giảng dạy, đồng thời tư vấn, chia sẻ nhằm giảm áp lực học tập cho sinh viên; (iii) Sinh viên: Chủ động rèn luyện kỹ năng học tập, quản lý cảm xúc và tìm kiếm hỗ trợ khi gặp căng thẳng; tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa để củng cố nhận thức nghề nghiệp.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Trần Thái Phúc, Tăng Thị Hảo, Nguyễn Thị Nga, Mỵ Thị Hải (2020), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cảm xúc của nữ sinh viên điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Y dược Thái Bình”

2. Avdal EU, Arkan B, Uran BNOU (2017) Investigate Stress Levels of Nursing Students in First Oncology Clinical Experience”, Adv Practice Nurs 2: 131. doi:10.4172/2573-0347.1000131

3. Ba Hai Mai, Thi My Yen Ho, Thi Thu Thao Nguyen, Le Thi Thanh Phan, Thi Huong Hoang, Nguyen Thi Anh Phuong (2018), “Attitudes and Perceptions Towards Nursing Profession Among Nursing Students at Hue University of Medicine and Pharmacy”, Journal of Problem-Based Learning.

4. Parveen, A. and S. Inayat (2017), “Evaluation of factors of stress among Nursing Students”, Advanced Practices in Nursing, 2(2): p. 136.

5. Ugyen Wangdi, MPH1, Nidup Dorji, PhD1(2019), Perception on nursing profession and academic and work-related stress among nursing students in Bhutan, SSRG International Journal of Nursing and Health Science (SSRG-IJNHS).

 


Tin mới