Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa chuẩn của sinh viên Trường Cao Đẳng Y Tế Hà Nội năm 2024 và một số yếu tố liên quan

NCKH: Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa chuẩn của sinh viên Trường Cao Đẳng Y Tế Hà Nội năm 2024 và một số yếu tố liên quan
  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Phòng ngừa chuẩn (PNC) là biện pháp quan trọng nhằm hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), vốn là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong cho người bệnh [1]. Tỷ lệ NKBV ở Việt Nam dao động từ 3,5% đến 10%, cao hơn nhiều so với một số quốc gia phát triển [1]. Tuy nhiên, việc tuân thủ PNC không chỉ phụ thuộc vào nhân viên y tế mà còn chịu ảnh hưởng bởi kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên y khoa trong quá trình thực tập lâm sàng. Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ sinh viên đạt kiến thức về PNC còn thấp, chỉ khoảng 5,9%–15,3% [5][7], trong khi thái độ và thực hành cũng chưa đồng đều [2][3].

Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội hằng năm có nhiều sinh viên thực tập tại các cơ sở lâm sàng, song chưa có nghiên cứu hệ thống nào đánh giá toàn diện kiến thức, thái độ và thực hành PNC cũng như các yếu tố liên quan. Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng KAP (Knowledge–Attitude–Practice) về PNC của sinh viên điều dưỡng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo an toàn cho người bệnh.

 

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2024.

2.2. Đối tượng và mẫu nghiên cứu: 122 sinh viên điều dưỡng năm thứ 2 và 3 Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội trong thời gian thực tập tại Bệnh viện Giao thông Vận tải, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

2.3. Công cụ và nội dung khảo sát: Bộ công cụ chuẩn hóa dựa trên thang đo Bloom, gồm 67 câu hỏi kiến thức (đúng/sai), 5 câu hỏi thái độ (Likert) và 4 quy trình đánh giá thực hành. Ngưỡng phân loại: ≥70% (kiến thức), ≥7 điểm (thái độ), ≥80% (thực hành).

2.4. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: Sinh viên tự điền bảng hỏi đối với phần kiến thức và thái độ; phần thực hành được quan sát và đánh giá bằng bảng kiểm. Dữ liệu được làm sạch và phân tích bằng SPSS 22, sử dụng thống kê mô tả và các phép kiểm định (Chi-square, OR, CI 95%) để xác định mối liên quan giữa các biến.

2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng khoa học – y đức của Bệnh viện Giao thông Vận tải và Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội. Sinh viên tham gia hoàn toàn tự nguyện, thông tin cá nhân được bảo mật tuyệt đối, kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích khoa học và cải thiện chất lượng đào tạo.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

 3.1. Thông tin của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của sinh viên (n=122)

Nội dung

 

Số lượng

Tỷ lệ (%)

 

Giới

Nam

13

10,7

Nữ

109

89,3

 

Tuổi

20-21

105

86,1

≥21

17

13,9

Dân tộc

Kinh

115

94,3

Khác

7

5,7

Nơi ở

Thành thị

46

37,7

Nông thôn

76

62,3

Nhận xét: Sinh viên Nữ chiếm 89,3% cao hơn Nam chỉ có 10,7%. Sinh viên thuộc nhóm tuổi 20-21 chiếm 86,1%. Dân tc Kinh là chủ yếu chiếm 94,3%. Sinh viên ở vùng nông thôn là  62,3%.

Bảng 3. 2. Đặc điểm học tập về phòng ngừa chuẩn của sinh viên (n=122)

Nội dung

 

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Năm học

Năm thứ 2

64

52,5

Năm thứ 3

58

47,5

 Khoa thực tập

Hệ  Nội

55

45,0

Hệ  Ngoại

53

43,5

Hồi sức

14

11,5

SV được đào tạo về PNC

122

100

Không

0

0

Thời gian đã học về PNC

 Vừa học xong

6

4,9

Cách 1 tháng

13

10,7

Cách 1 năm

52

42,6

Cách 2 năm

51

41,8

Xếp loại năm trước đó

Xuất sắc

2

1,6

Giỏi

32

26,2

Khá

74

60,7

Trung bình

14

11,5

 Thông tin về PNC nhận được từ

Thầy cô

24

19,7

Nhân viên y tế

10

8,2

Thầy cô, nhân viên y tế

88

72,1

Nhận xét: Sinh viên năm thứ 2 chiếm 52,5 % và sinh viên năm thứ 3 chiếm 47,5%. Số sinh viên được học về PNC cách 1 năm và cách 2 năm tương dương nhau chiếm 41,8%- 42,6%. Nguồn kiến thức về PNC sinh viên nhận được chủ yếu là ở thầy cô và nhân viên y tế chiếm 72,1%.

3.2. Kiến thức chung của sinh viên về PNC

Biểu đồ 3.1. Kiến thức đúng của sinh viên về PNC.

Nhận xét: Sinh viên trả lời đúng cao ở nội dung vệ sinh khi ho và hô hấp (96,7%), vệ sinh tay (73,8%) và xử lý đồ vải (70,5%). Bên cạnh đó vẫn còn các nội dung khác sinh viên trả lời đúng tỷ lệ rất thấp như kiến thức về tiêm an toàn và phòng ngừa vật sắc nhọn (4,1%).

Biểu đồ 3.2. Phân loại kiến thức PNC của sinh viên

Nhận xét: 51,6% SV có kiến thức đạt về PNC và 48,4% SV có kiến thức chưa đạt.

3.2 Phân loại thái độ về PNC của sinh viên

Biểu đồ 3.3. Phân bố thái độ của sinh viên về  PNC

Nhận xét: 87,7% SV có thái độ tích cực với công tác PNC và 12,3% SV chưa có thái độ tích cực với công tác PNC

3.3 Thực hành của sinh viên về PNC

Biểu đồ 3.4. Phân bố thực hành PNC của sinh viên

Nhận xét: 59% SV thực hành đạt về PNC và 41% SV thực hành chưa đạt.

3.4 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành  về phòng ngừa chuẩn ở sinh viên .

Bảng 3.3 Mối liên quan giữa đặc điểm học tập của SV với kiến thức về PNC (n=122)

Kiến thức PNC

Đặc điểm

Không đạt

Đạt

OR

(95%CI)

SL(%)

SL(%)

Năm học

Thứ 2

24 (38,09)

39 (61,91)

1,36

(1,21- 4,53)

Thứ 3

35 (59,32)

24(40,68)

Thời gian đã

học về PNC

Dưới 1 tháng

8 (42,11)

11 (57,89)

1

Cách 1 năm

22(42,31)

30(57,69)

1,03

(0,35 – 2,92)

Cách 2 năm

29(56,86)

22(43,14)

1,81

(0,62 – 5,26)

Xếp loại năm trước đó

TB

5(35,71)

9(64,29)

1

Khá

38(51,35)

36( 48,65)

1,8

(0,55 – 5,89)

Giỏi và Xuất sắc

16(47,05)

18( 52,95)

1,6

(0,44 – 5,78)

Nhận xét: Yếu tố thời gian học tập và xếp loại học tập chưa có ý nghĩa thống kê với kiến thức về PNC. Nhóm sinh viên năm thứ 2 có kiến thức PNC đạt cao hơn sinh viên năm thứ 3 với OR= 1,36;  95% CI (1,21- 4,53).

Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đặc điểm học tập sinh viên với thực hành PNC (n=122)

               Thực Hành

Đặc điểm

Không đạt

Đạt

OR

(95%CI)

SL(%)

SL(%)

Năm học

Thứ 2

24(38,1)

39(61,9)

0,781

(0,38-1,61)

Thứ 3

26(44,1)

33(55,9)

Thời gian đã học về PNC

Dưới 1 tháng

6(31,6)

13(68,4)

1

Cách 1 năm

21(40,4)

31(59,6)

0,68

(0,22-2,08)

Cách 2 năm

23(45,1)

28(54,9)

0,56

(0,19-1,71)

Xếp loại năm trước đó

TB

8(57,1)

6(42,9)

1

Khá

33(44,6)

41(55,4)

1,66

(0,52-5,25)

Giỏi và Xuất sắc

9(26,5)

25(73,5)

3,70

(1-13,65)

Nhận xét: Yếu tố năm học và thời gian học về PNC chưa có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với thực hành PNC. Nhóm sinh viên có kết quả học tập giỏi và xuất sắc có mức thực hành đạt cao hơn so với nhóm có kết quả học tập trung bình với OR= 3,7; 95% CI (1-13,65).

VI. BÀN LUẬN

4.1. Kiến thức về PNC của sinh viên

Kiến thức chung của sinh viên điều dưỡng về PNC

Kiến thức về vệ sinh khi ho và hô hấp có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất (96,7%). Kết quả này có thể lý giải bởi bối cảnh dịch Covid-19, khi nội dung này được truyền thông rộng rãi và thường xuyên được nhắc lại trong quá trình đào tạo, giúp sinh viên ghi nhớ và vận dụng tốt trong thực hành tại các khoa truyền nhiễm. Kiến thức về vệ sinh tay cũng đạt tỷ lệ đúng tương đối cao (76,3%), tuy vẫn thấp hơn so với nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Hiền (95,8%) [2], nhưng cao hơn kết quả của Lương Anh Vũ (54,3%) trên sinh viên cùng trường năm 2020. Điều này cho thấy rửa tay là nội dung cơ bản, bắt buộc trong ngành Y, thường xuyên được nhắc nhở bởi giảng viên và nhân viên y tế trong quá trình thực hành, góp phần củng cố kiến thức cho sinh viên. Về xử lý đồ vải, 70,5% sinh viên có kiến thức đạt, cao hơn so với nghiên cứu của Lê Thị Nga (68%) [3]. Tuy nhiên, kiến thức về tiêm an toàn và phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn lại ở mức rất thấp (4,1%), đặt ra nguy cơ tiềm ẩn cho an toàn thực hành lâm sàng. Đây là vấn đề đáng báo động, bởi sinh viên thường xuyên tiếp xúc với vật sắc nhọn trong quá trình thực tập. Do đó, cần tăng cường đào tạo, nhấn mạnh các nội dung về tiêm an toàn và phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn, đồng thời giám sát chặt chẽ thực hành lâm sàng để giảm thiểu nguy cơ sự cố y khoa.

              Trong tổng số 122 sinh viên, có 51,6% sinh viên có kiến thức đạt yêu cầu về phòng ngừa chuẩn. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Hiền (47,6%) trên sinh viên Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương [2], cũng như cao hơn nghiên cứu tại Đại học Y khoa Vinh (5,9%) của Vũ Thị Thu Thủy [7] và Đại học Y Dược Hải Phòng (15,3%) của Nguyễn Thị Thùy Linh [5]. Kết quả cũng vượt nghiên cứu của Huson & Ibrahim với tỷ lệ đạt 45,83% [10], song vẫn thấp hơn đáng kể so với các nghiên cứu tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (84,2%) [4], Đại học Y Hà Nội năm 2021 (64,2%) [6] và năm 2019 (97,8%) [8]. Điều này cho thấy mức độ kiến thức của sinh viên vẫn chưa đồng đều, phản ánh sự khác biệt về chương trình đào tạo và mức độ nhấn mạnh nội dung phòng ngừa chuẩn tại các cơ sở đào tạo

4.2 Thái độ của sinh viên về chương trình đào tạo phòng ngừa chuẩn

Đa số sinh viên (87,7%) có thái độ tích cực đối với phòng ngừa chuẩn. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Hiền (53,3%) [2] và Vũ Thị Thu Thủy (65,9%). So sánh quốc tế, kết quả cũng vượt nghiên cứu của Sulaiman A. Alshammari với chỉ 25,6% sinh viên có thái độ tích cực. Kết quả cho thấy sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội có sự quan tâm và nhận thức tốt về tầm quan trọng của phòng ngừa chuẩn, đây là yếu tố thuận lợi để triển khai các can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành.

4.3. Thực hành về PNC của sinh viên

Tỷ lệ sinh viên đạt yêu cầu về thực hành là 59%, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Hồng Khánh Linh (52,7%) [4] và vượt kết quả của Sulaiman A. Alshammari (26,7%). Tuy nhiên, vẫn còn 41% sinh viên chưa đạt chuẩn thực hành, điều này phản ánh khoảng trống giữa kiến thức, thái độ và khả năng vận dụng vào lâm sàng. Việc tăng cường giám sát, huấn luyện tại chỗ và áp dụng phương pháp giảng dạy mô phỏng có thể giúp nâng cao hiệu quả thực hành của sinh viên.

4.4. Một số yếu tố liên quan

Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên năm thứ 2 có kiến thức về phòng ngừa chuẩn tốt hơn năm thứ 3 (OR=1,36; 95%CI: 1,21–4,53). Điều này có thể do sinh viên năm thứ 2 vừa hoàn thành học phần Điều dưỡng cơ sở, giúp ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Kết quả học tập cũng có mối liên hệ đáng kể với thực hành: nhóm sinh viên đạt loại giỏi/xuất sắc có thực hành đạt cao hơn nhóm trung bình (OR=3,7; 95%CI: 1–13,65). Phát hiện này phù hợp với lý thuyết rằng sinh viên có nền tảng học tập tốt sẽ dễ dàng vận dụng kiến thức vào thực hành. Tuy nhiên, các yếu tố như thời gian đã học PNC và xếp loại học tập nhìn chung chưa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với kiến thức, gợi ý cần nghiên cứu thêm để xác định các yếu tố ảnh hưởng khác.

5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

              Sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2024 có mức kiến thức về phòng ngừa chuẩn chưa cao (51,6%), trong khi thái độ nhìn chung tích cực (87,7%) và thực hành đạt mức trung bình (59%). Sinh viên năm thứ 2 có kiến thức cao hơn sinh viên năm thứ 3; kết quả học tập tốt có liên quan đến thực hành tốt hơn. Một số nội dung quan trọng như tiêm an toàn, phòng ngừa vật sắc nhọn và vệ sinh môi trường vẫn còn tỷ lệ trả lời đúng rất thấp, cho thấy những khoảng trống cần được cải thiện.

              Cần tăng cường đào tạo và giám sát thực hành lâm sàng, đặc biệt về tiêm an toàn, xử lý vật sắc nhọn và vệ sinh môi trường; lặp lại, củng cố kiến thức phòng ngừa chuẩn trong chương trình học; áp dụng phương pháp giảng dạy đa dạng và phát huy vai trò hỗ trợ đồng đẳng để nâng cao hiệu quả học tập và thực hành.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y Tế (2012), "Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 Về việc phê duyệt Hướng dẫn phòng ngừa chuẩn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh".
  2. Đỗ Thị Thu Hiền và Nguyễn Thị Huế (2023), "Kiến thức và thái độ về các biện pháp phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương", Tạp chí Y học Việt Nam, 530(2), tr. 104-108.
  3. Lê Thị Nga (2016), “Kiến thức, thái độ về các biện pháp phòng ngừa chuẩn của sinh viên tại Đại học Y Hà Nội”, Trường Đại học Y Hà Nội.
  4. Nguyễn Hồng Yến và Nguyễn Hồng Khánh Linh (2023), "Kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn của sinh viên Điều dưỡng năm 3 và 4 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch", Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch, 2(2), tr. 191-198.
  5. Nguyễn Thị Thùy Linh (2019), “Kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của sinh viên Trường Đại học y dược Hải Phòng năm 2019”, Tạp chí y học dự phòng, tập 29, số 9.
  6. Bùi Văn Tùng ( 2021) “Kiến thức về PNC của sinh viên năm cuối trường đại học Y Hà Nội năm 2021”(Tạp chí y học Việt Nam tập 507- tháng 10 năm 2021).
  7. Vũ Thị Thu Thủy (2018), “Thực trạng kiến thức và thái độ về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2018”, Tạp chí Khoa học điều dưỡng, tập 01, số 02.
  8. Trần Thị Tuyết( 2019) “Kiến thức về Phòng ngừa chuẩn của sinh viên cử nhân điều dưỡng năm cuối trường đại học Y Hà Nội năm 2019” Tạp chí điều dưỡng 2019.
  9. Lương Anh Vũ “Khảo sát kiến thức và thực hành vệ sinh tay thường quy để phòng lây nhiễm covid của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà nội Năm 2020”. Tạp chí y dược cổ truyền Việt Nam Tập 36  số 3 năm 2021
  10. Huson A.G and Youssreya I (2014), "Knowledge, Attitudes and Sources of Information among Nursing Students toward Infection Control and Standard Precautions", Life Science Journal,, 11, pp. 249-260.

Tin mới