Nâng cao hiệu quả truyền thông khoa học về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ tại cộng đồng dân tộc thiểu số

Tại các cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt Nam, việc truyền thông khoa học về lợi ích này và thúc đẩy thực hành đúng còn gặp nhiều rào cản, đòi hỏi những phương pháp tiếp cận sáng tạo và nhạy cảm văn hóa.

Thách thức trong truyền thông dinh dưỡng ở vùng DTTS

Mặc dù tầm quan trọng của sữa mẹ đã được khoa học chứng minh, tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn ở nhiều vùng DTTS vẫn còn thấp hơn so với mặt bằng chung. Những thách thức chính bao gồm:

Rào cản ngôn ngữ và trình độ dân trí: Nhiều bà mẹ DTTS không thạo tiếng phổ thông, trong khi các tài liệu truyền thông thường chỉ có tiếng Việt. Trình độ học vấn hạn chế cũng khiến việc tiếp thu thông tin phức tạp trở nên khó khăn.

Tập quán và niềm tin truyền thống: Một số tập quán lâu đời có thể mâu thuẫn với khuyến nghị khoa học (ví dụ: quan niệm sữa non "bẩn" phải vắt bỏ, cho trẻ uống nước lá, nước cơm sớm vì nghĩ sữa mẹ không đủ, hoặc kiêng khem quá mức sau sinh làm mẹ ít sữa).

Thiếu hụt kênh truyền thông phù hợp: Các kênh truyền thông đại chúng ít tiếp cận được vùng sâu, vùng xa. Việc tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp cũng gặp khó khăn do địa hình, thời gian và sự tham gia hạn chế của người dân.

Hạn chế của cán bộ y tế: Cán bộ y tế cơ sở thường kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, thiếu thời gian và công cụ truyền thông chuyên biệt, nhạy cảm văn hóa.

Nâng cao hiệu quả truyền thông khoa học

Ngôn ngữ địa phương: Biên soạn tài liệu (tờ rơi, áp phích, video) bằng song ngữ (tiếng Việt và ngôn ngữ dân tộc địa phương như tiếng Thái, tiếng Mông, tiếng Dao...).

Nâng cao hiệu quả truyền thông khoa học về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ tại cộng đồng dân tộc thiểu số- Ảnh 2.

Cán bộ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tuyên truyền cho bà mẹ các lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ. Nguồn ảnh: Sở Y tế Lai Châu

 

Hình ảnh và biểu tượng: Sử dụng nhiều hình ảnh, biểu tượng dễ hiểu, gần gũi với đời sống sinh hoạt, văn hóa của người dân. Hạn chế chữ viết, ưu tiên hình ảnh minh họa các hành động cụ thể (ví dụ: tư thế cho bú đúng, cách vắt sữa).

Video và âm thanh: Sản xuất các video ngắn, tiểu phẩm kịch, hoặc bài hát về lợi ích của sữa mẹ, có lồng tiếng dân tộc. Đây là cách truyền tải thông điệp hiệu quả cho cộng đồng có trình độ đọc, viết hạn chế.

Đa dạng hóa kênh và phương pháp truyền thông

Truyền thông nhóm và thăm hộ gia đình: Cán bộ y tế thôn bản (YTTB) và cộng tác viên dinh dưỡng tổ chức các buổi truyền thông nhóm nhỏ tại nhà văn hóa thôn, hoặc thăm hỏi trực tiếp tại nhà. Phương pháp này cho phép tương tác, giải đáp thắc mắc và thực hành trực tiếp.

Lồng ghép vào các hoạt động cộng đồng: Tận dụng các buổi sinh hoạt thôn bản, lễ hội, hoặc các buổi tiêm chủng để lồng ghép thông điệp về sữa mẹ.

Sử dụng loa phát thanh thôn: Phát các thông điệp ngắn gọn, dễ nhớ về sữa mẹ qua hệ thống loa truyền thanh của thôn vào các khung giờ nhất định.

Kênh truyền thông phi chính thức: Khuyến khích những người có uy tín trong cộng đồng (già làng, trưởng bản, bà đỡ truyền thống, phụ nữ cao tuổi) trở thành "đại sứ" của sữa mẹ, truyền đạt thông điệp bằng kinh nghiệm và sự tin cậy.

Tăng cường năng lực cho cán bộ y tế và cộng tác viên

Đào tạo kỹ năng tư vấn nhạy cảm văn hóa: Giúp cán bộ y tế hiểu sâu về tập quán, niềm tin của từng dân tộc để có cách tiếp cận phù hợp, không gây xung đột.

Nâng cao hiệu quả truyền thông khoa học về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ tại cộng đồng dân tộc thiểu số- Ảnh 3.

 Cán bộ Trung tâm Chăm sóc SKSS phát tờ rơi tuyên truyền về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ tại bệnh viện Đa khoa thành phố Hà Tĩnh. Nguồn ảnh: Cổng thông tin điện tử ngành Y tế Hà Tĩnh

 

Trang bị công cụ hỗ trợ: Cung cấp các mô hình, tranh lật, video trên máy tính bảng hoặc điện thoại để cán bộ y tế có thể trình bày trực quan.

Khuyến khích học ngôn ngữ địa phương: Cán bộ y tế biết tiếng dân tộc sẽ tạo được sự gần gũi và tin tưởng hơn.

Sử dụng "búp bê bú mẹ": Cán bộ YTTB và tình nguyện viên được trang bị các búp bê có kích thước như trẻ sơ sinh để hướng dẫn trực tiếp tư thế và khớp ngậm đúng cho các bà mẹ. Đây là cách trực quan và hiệu quả hơn nhiều so với lời nói.

Vai trò của "bà đỡ truyền thống": Dự án đã mời các bà đỡ truyền thống tham gia các buổi tập huấn, cung cấp cho họ kiến thức khoa học về sữa non và lợi ích của việc cho bú sớm. Sau đó, chính các bà đỡ này, với uy tín của mình, đã tư vấn cho sản phụ ngay sau sinh tại nhà, giúp thay đổi tập quán vắt bỏ sữa non.

Thẻ theo dõi tăng trưởng đơn giản: Mỗi trẻ được cấp một thẻ theo dõi tăng trưởng có hình ảnh trực quan, dễ hiểu. Cán bộ YTTB hướng dẫn bà mẹ tự chấm cân nặng, chiều cao của con lên biểu đồ đơn giản này, giúp họ nhận biết sự phát triển của con và tầm quan trọng của dinh dưỡng.

Nâng cao hiệu quả truyền thông khoa học về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ tại cộng đồng dân tộc thiểu số- Ảnh 4.

Cán bộ Y tế khoa Phụ Sản (BVĐK tỉnh) hướng dẫn bà mẹ cho con bú đúng cách. Nguồn ảnh: Sở Y tế Lai Châu

 

Nhờ những nỗ lực này, sau một thời gian, tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa non và nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ở các bản tham gia dự án đã tăng lên đáng kể, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em.

Nâng cao hiệu quả truyền thông khoa học về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ tại cộng đồng DTTS không phải là việc áp đặt kiến thức mà là một quá trình thấu hiểu, tôn trọng và đồng hành. Bằng cách bản địa hóa nội dung, đa dạng hóa kênh truyền thông, và đặc biệt là phát huy vai trò của cán bộ y tế cùng những người có uy tín trong cộng đồng, chúng ta có thể vượt qua các rào cản, giúp các bà mẹ DTTS tự tin và thành công trong hành trình nuôi con bằng sữa mẹ, từ đó nâng tầm vóc và trí tuệ cho thế hệ tương lai Việt Nam.

 


Tin mới