TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRONG CHĂM SÓC DIỀU DƯỠNG TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2010 - 2023 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Bài nghiên cứu: Tổng quan hệ thống về sự hài lòng của người bệnh trong chăm sóc diều dưỡng tại Việt Nam, giai đoạn 2010 - 2023 và một số yếu tố liên quan

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng và các yếu tố liên quan tại Việt Nam trong giai đoạn 2010–2023.

Phương pháp: Tổng quan hệ thống được thực hiện trên 28 nghiên cứu đạt tiêu chí tuyển chọn từ các tạp chí khoa học y tế.

Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung về chăm sóc điều dưỡng đạt 88,6% (KTC 95%: 0,853–0,913), dao động từ 52,4% đến 100%. Các yếu tố tác động tích cực bao gồm chất lượng dịch vụ, kỹ năng chuyên môn, sự tư vấn chu đáo của điều dưỡng, tính riêng tư và khả năng đáp ứng nhu cầu người bệnh. Các yếu tố cá nhân như giới tính, tuổi tác, thu nhập, tình trạng bảo hiểm y tế cũng có ảnh hưởng đáng kể.

Kết luận: Sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng tại Việt Nam đạt mức cao nhưng có sự khác biệt giữa các nghiên cứu. Cần tiếp tục cải thiện chất lượng dịch vụ để nâng cao trải nghiệm người bệnh.

Từ khóa: Hài lòng, Người bệnh, chăm sóc điều dưỡng, yếu tố liên quan.

 ABSTRACT

SYSTEMATIC REVIEW OF PATIENT SATISFACTION IN NURSING CARE IN VIETNAM 2010-2023 AND RELATED FACTORS

 Objective: To determine the rate of patient satisfaction with nursing care and its related factors in Vietnam from 2010 to 2023.

Methods: A systematic review of 28 studies meeting selection criteria from medical science journals.

Results: The overall patient satisfaction rate with nursing care was 88.6% (95% CI: 0.853–0.913), ranging from 52.4% to 100%. Positive influencing factors included service quality, professional skills, thorough nurse counseling, privacy assurance, and the ability to meet patient needs. Personal factors such as gender, age, income, and health insurance status also significantly impacted satisfaction levels.

Conclusion: Patient satisfaction with nursing care in Vietnam was generally high but varied across studies. Further improvements in service quality are necessary to enhance patient experience.

Key words: Satisfaction, Patient, Nursing Care, Related Factors.

I. ĐẶT VẤN ĐẾ

  Sự hài lòng của người bệnh chịu ảnh hưởng từ rất nhiều phương diện như: cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị, các hoạt động chăm sóc (SC), làm việc của bác sĩ, điều dưỡng (ĐD) và các nhân viên y tế [1]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng chăm sóc ĐD như: nghiên cứu tại Trung Quốc [2], Canada [3]             , Malaysia [4], Ethiopia [5], [6], Anh và Hy Lạp [7].

Tại Việt Nam, sự hài lòng về SCĐD cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu như: nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lý tại khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Nguyên [8], Nguyễn Hoa Pháp tại Bệnh viện Đại học Y Hà  Nội [9], Đào Thanh Lam tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương [10], Vũ Hương Giang tại Bệnh viện Tim Hà Nội [11]. Nhìn chung các nghiên cứu cho thấy    kết quả khác nhau về sự hài lòng trong CSĐD giao động từ 65% đến 97,6%.

Sự hài lòng của người bệnh là một trong những phản hồi rất hữu ích và quan trọng để giúp các nhà hoạch định chính sách và quản lý các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế đánh giá được hiệu quả các dịch vụ, kịp thời khắc phục những hạn chế để bệnh viện hoàn thiện và phát triển, đồng thời sự hài lòng của người bệnh là thước đo sự đổi mới, phát triển của ngành Y tế. Thêm vào đó, trong phương pháp nghiên cứu, tổng quan hệ thống và phân tích gộp là dạng nghiên cứu có giá trị nhất về bằng chứng khoa học đem lại, là cơ sở lý thuyết đáng tin cậy để các nhà quản lý và nghiên cứu tham khảo [12]. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng qua tài liệu y văn tại Việt Nam xuất bản từ năm 2010 đến 2023. Nghiên cứu nhằm cung thông tin tổng quát về sự hài lòng của người bệnh về CSĐD tại Việt Nam, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và những thiếu hụt cần bổ sung cho các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng nói riêng và của ngành y tế nói chung trong thời gian sắp tới. 

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống có phân tích gộp được thực hiện và báo cáo theo sơ đồ PRISMA (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews and Meta-analysis) [13].

2.2. Lựa chọn nghiên cứu. Các tiêu chí lựa chọn bài báo đưa nghiên cứu là:

Các bài báo được viết bằng tiếng Việt hay tiếng Anh liên quan đến sự hài lòng của người bệnh về CSĐD đã xuất bản tại Việt nam từ năm 2010 tới 2023. Thiết kế nghiên cứu bao gồm: mô tả cắt ngang, phân tích và can thiệp. Các bài báo đã xuất bản trên tạp chí khoa học có phản biện. Các bài báo tiếp cận được toàn văn.

Tiêu chuẩn loại trừ. Bài tổng quan tài liệu, tổng quan hệ thống và phân tích gộp. Tóm tắt tham luận hội nghị, đề cương nghiên cứu. Kỷ yếu hội nghị. Tạp chí chưa được công bố (Grey literature). Dữ liệu sử dụng của các bài báo bị trùng lặp với bài báo khác.

2.3. Chiến lược tìm kiếm. Tìm kiếm, rà soát bao gồm toàn bộ các nghiên cứu bằng tiếng Việt hay tiếng Anh liên quan đến sự hài lòng của người bệnh đã xuất bản xuất bản từ năm 2010 đến 2023. Tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu điện tử: Sử dụng từ khóa để tìm nghiên cứu: Tiếng Anh: Patient satisfaction with nursing care, tiếng Việt: sự hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng.

Tìm kiếm dữ liệu xuất bản/công bố: Tất cả các ấn phẩm (luận văn, bài báo, báo cáo (các thư viện lưu trữ dữ liệu khoa học điện tử như: Y học Việt Nam, Nghiên cứu Khoa học Điều dưỡng, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Y tế công cộng, Y học Cộng đồng, Y học Thực hành, giới hạn thời gian từ 2010 đến 2023, kết thúc tìm kiếm vào tháng 7/2024)) do các viện, trường hay cơ quan nghiên cứu và đào tạo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Danh sách các tài liệu tham khảo từ các bài báo cũng được rà soát theo các tiêu chí đặt ra.

2.4. Đánh giá các nghiên cứu. Sử dụng biểu mẫu sàng lọc có sẵn để rà soát từng nghiên cứu. Điền dữ liệu của các nghiên cứu đạt yêu cầu ra soát vào mẫu phân tích dữ liệu. mẫu gồm các phần chính: Đặc điểm chung của nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu, địa điểm, thời gian nghiên      cứu, bộ công cụ nghiên cứu. Kết quả tìm được của nghiên cứu: Mức độ hay tỷ lệ hài lòng của người bệnh, các yếu tố  ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh. Đánh giá chất lượng bài báo nghiên cứu về  chủ đề hài lòng của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng.

2.5. Quản lý số liệu và trích dẫn tài liệu. Phần mềm EndNote được sử dụng để lưu trữ các thông tin trích dẫn từ các nghiên cứu và xử lý dữ liệu trùng nhau. Tài liệu từ các nguồn dữ liệu điện  tử cũng được tải trực tiếp về EndNote. Các dữ liệu trùng nhau (một kết quả nghiên cứu nhưng lại  xuất hiện đến hai lần: cùng một nghiên cứu nhưng  tài liệu tìm được là luận văn và bài báo) được phát  hiện và loại bỏ. Mỗi một nghiên cứu đảm bảo chỉ tính một lần duy nhất với một mã số cụ thể. Các dữ liệu tổng hợp được phân tích theo phương      pháp xử lý thống kê thông thường của Excel.

2.6. Phân tích và xử lý số liệu. Số liệu được nhập và trích xuất vào 1 file excel bằng phần mềm Endnote 9.0. Phân tích gộp được thực hiện với chương trình STATA 17.0, sử dụng mô hình ảnh hưởng biến thiên (random-effects) với kết quả là tỷ lệ hiện mắc (Prevalence) và khoảng tin cậy 95%. Tính không đồng nhất giữa các nghiên cứu được đánh giá thông qua biểu đồ “forest-plots” của chỉ số I2 của từng nghiên cứu. Chỉ số không đồng nhất (I2) được đánh giá ở các mức sau: từ 25 – 50% thể hiện sự không đồng nhất mức độ cao, ngưỡng 50 - 75% được coi như sự không đồng nhất ở mức độ trung bình, từ 75% trở lên là mức độ không đồng nhất thấp. Sai số xuất bản đánh giá qua biểu đồ phễu (Funnel plot) và kiểm định Edge. Mức ý nghĩa thống kê ở P < 0,05.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả tìm kiếm và chọn lọc tài liệu. Sơ đồ 1 cho thấy tổng cộng có 63 bài báo nghiên cứu được tìm thấy từ các cơ sở dữ liệu, sau khi loại bớt các bài trùng lặp và không phù hợp với tiêu chí tuyển chọn, có 33 bài được sàng lọc tiêu đề và tóm tắt để tìm ra 30 bài sàng lọc toàn văn. Trong số 29 nghiên cứu phù hợp với các tiêu chí tuyển chọn được đưa vào tổng quan, 28 nghiên cứu được đưa vào nghiên cứu tổng quan hệ thống này (1 nghiên cứu bị loại vì bài báo toàn văn không cung cấp đủ số liệu nghiên cứu tổng quan).

3.2. Đặc điểm của các nghiên cứu gốc. Cỡ mẫu của các nghiên cứu đưa vào dao động từ các nghiên cứu trải dài từ 99 đến 600 người bệnh tham gia, với tổng cộng 6.800 người. Những nghiên cứu này được thực hiện ở các bệnh viện trên các vùng miền tại Việt Nam. Có 16 nghiên cứu không đề cập đến yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng về chăm sóc điều dưỡng. Các nghiên cứu được xuất bản từ năm 2010 đến năm 2023 tại các địa điểm như trung tân y tế, bệnh viện đa khoa và chuyện khoa từ tuyến huyện đến bệnh viện trung ương, bệnh viện tư nhân và công lập. Thiết kế nghiên cứu bao gồm nghiên cứu cắt ngang, phân tích và can thiệp.

Sơ đồ 1. Sơ đồ tìm kiếm và tuyển chọn các nghiên cứu

3.3. Đo lường tỷ lệ hài lòng của người bệnh

Bảng 3.1. Tóm tắt thông tin của các nghiên cứu gốc được đưa vào tổng quan hệ thống

Tác giả

(năm)

Đối tượng NC, cỡ mẫu

Địa điểm

Tỷ lệ/mức độ hài lòng với một số yếu tố hài lòng

Nguyễn Thị Chinh (2023)[14]

323 Người bệnh

 

 

 

 

 

Đơn nguyên Cơ xương khớp, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang 

 

 

 

- Tỷ lệ hài lòng chung: 96,2%

- Một số yếu tố hài lòng: Công tác tiếp cận NB vào khoa: 97%; Minh bạch thông tin và thủ tục khám, điều trị: 95,9%; Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ: 96,1%; Tư vấn giáo dục sức khỏe trong điều trị: 94,3%; Kỹ năng chuyên môn: 95,4%; Giao tiếp ứng xử với NB: 99,5%; Thủ tục thanh toán ra viện: 92,3%.    

Nguyễn Thị Nguyệt (2022)[15]

358  Người bệnh

Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 98.1%

- Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

Hà Thị Thắm (2023)[16]

180 Người bệnh  

 

Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 93.9%

- Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

 

Phạm Văn Thành (2024)[17]

132 Người bệnh

 

 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 89.4%

- Một số yếu tố hài lòng: Thái độ, kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng: 97,7%; Thủ tục hành chính: 92,4%.

Vũ Thủy Nguyên (2023)[18]

175 Người bệnh

 

 

 

 

Các khoa ngoại, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương

 

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 74.3%

- Một số yếu tố hài lòng: Thủ tục hành chính, quy định của khoa: 70,86%; Tiếp đón: 75,43%; Thái độ, giao tiếp của ĐD: 82,29%; CS trước và sau phẫu thuật: 79,43%; Khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu của NB: 69,14%; Hoạt động chăm sóc tinh thần: 94,29%.

Ngô Thanh Giàu (2018)[19]

300 Người bệnh

 

 

Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 90.1%

- Một số yếu tố hài lòng: Khả năng giao tiếp: 88,44%; Chăm sóc, hướng dẫn và thực hiện thuốc: 89,02%; Sự giúp đỡ, hỗ trợ của ĐD: 92,82%.

Hồ Phương Thúy

(2021)[20]

200 Người bệnh  

 

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 99.1%

- Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

 

Vũ Văn Thái (2021)[21]

 

441 Người bệnh

 

Bệnh viện Đa khoa Diễn Châu, Nghệ An

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 89%

- Một số yếu tố hài lòng: Thái độ phục vụ của ĐD: 97,5%; Thao tác thủ thuật: 98,0%.

Đoàn Phước Thuộc (2020)[22]

600 Người bệnh  

 

 

 

 

  Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

 

 

 

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 71.4%

- Một số yếu tố hài lòng: Công tác chăm sóc tinh thần: 77,8%; Kỹ năng chuyên môn của ĐD, hộ sinh: 75,5%; Mối quan hệ giữa NB và ĐD: 70,2%; Tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh: 73,6%; Công tác vệ sinh tại bệnh viện: 61,5%.

Nguyễn Thị Dịu (2019)[23]

198 Người bệnh  

 

  Bệnh viện Đa khoa Thái Thụy tỉnh Thái Bình

Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 85.4%

Không được đề cập

 

Quế Anh Trâm (2023)[24]

200 Người bệnh  

 

 

 

Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

 

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 97.1%

- Một số yếu tố hài lòng: Công tác chăm sóc tinh thần: 98.8%; Thực hiện hoạt động chăm sóc: 96.9%; Mối quan hệ với ĐD: 97.0%; Hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe: 96.0%.

Trần Thị Thanh Trúc (2019)[25]

100 Người bệnh  

 

Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi-2019

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 81%

- Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

 

Nguyễn Thị Ánh Nhung (2019)[26]

190 Người bệnh  

Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 88.7%

- Một số yếu tố hài lòng: Giao tiếp của điều dưỡng

 

Vương Minh Nguyệt (2019)[27]

350 Người bệnh  

 

Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 78.7%**

- Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

 

Trần Ngọc Phượng (2012)[28]

197 Người bệnh

Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện An Bình

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 90.1%**

- Một số yếu tố hài lòng: Chất lượng chăm sóc của điều dưỡng: 4,17 (SD=0,52)

Đặng Thị Thùy Mỹ (2020)[29]

261 Người bệnh  

 

Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 87.7%

- Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

 

Đinh Ngọc Thành (2014)[30]

123 Người bệnh  

 

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

- Tỷ lệ hài lòng chung52.4%**

- Một số yếu tố hài lòng: Sự giao tiếp của điều dưỡng: 3,5,±0,49.

Nguyễn Bá Anh (2012)[31]

385 Người bệnh  

 

 

 

 

 

Khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Chấn thương chỉnh hình, Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện Việt Đứ

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 79.5%

- Một số yếu tố hài lòng: Chăm sóc hỗ trợ tâm lý tinh thần cho NB: 81,3%; Kỹ năng chuyên môn của ĐD: 78,2%; Việc cung cấp thông tin về tình trạng NB và sự giáo dục sức khỏe: 80%; Tình trạng vệ sinh của khoa/phòng: 97,1%; Hoạt động chăm sóc của ĐD: 95,8%; Tinh thần thái độ của ĐD: 94%.

Lê Thị Cẩm Lan (2019)[32]

105 Người bệnh  

Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 89.5%

- Một số yếu tố hài lòng: Chăm sóc đau: 4,24 ± 1,024 đến 4,70 ±,536.

Trần Sỹ Thắng (2014)[33]

140 Người bệnh  

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 91%

- Một số yếu tố hài lòng: Giao tiếp thân thiện của ĐD là 90.98%; Việc thông báo, hướng dẫn cho người bệnh: 87.85%; Sự giúp đỡ, hỗ trợ của ĐD khi người bệnh cần: 92.7%; Môi trường, trật tự, vệ sinh khoa/buồng bệnh: 92.41%.

Lê Thị Mỹ Linh (2013)[34]

240 Người bệnh  

 

 

Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy - Tiền Giang

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 72%

- Một số yếu tố hài lòng: Thực hành CS: 83,4%; Cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe cho NB: 53,8%.

Lưu Quốc Hùng (2018)[35]

306 Người bệnh  

 

 

Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 83.9%

- Một số yếu tố hài lòng: Giao tiếp thân thiện của ĐD: 94,1%; Thông báo, hướng dẫn cho NB: 87%; Sự giúp đỡ, hỗ trợ của ĐD khi NB cần: 86,3%

Nguyễn Hoài Phong (2013) [36]

300 Người bệnh  

 

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ-2013

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 75.8%

- Một số yếu tố hài lòng: Công tác chăm sóc của ĐD: 76%; Cơ sở vật chất và dịch vụ y tế của: 74%

Phạm Thị Nga (2020)[37]

150 Người bệnh  

Bệnh viện Đại học Y Dược Thái Bình

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 100%

- Một số yếu tố hài lòng: Thời gian hẹn soi: 84,75%; Thời gian chờ để được soi: 80%; Được cung cấp thông tin: 76%; Được giải thích về các thông tin: 75,3%; Phòng chờ, phòng nội soi và nhà vệ sinh: 24,7%.

Đậu Thị Cúc (2018)[38]

99 Người bệnh  

Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 91.5%

Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

Đinh Thị Thanh Mai (2023)[39]

400 Người bệnh  

 

Bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm: 97.6%

- Một số yếu tố hài lòng: Không được đề cập

 

Nguyễn Thị Hoàng Yến (2021)[40]

238 Người bệnh  

 

Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm 94.6%**

- Một số yếu tố hài lòng: Sự giao tiếp ĐD: 4,20 ± 0,600

Nguyễn Ngọc Nga (2020)[41]

200 Người bệnh  

 

 

 

 

Khoa Phẫu thuật chi dưới, Bệnh viện Việt Đức

 

 

 

 

- Tỷ lệ hài lòng chung chiếm 78.5%

- Một số yếu tố hài lòng: Thủ tục hành chính khi nhập viện: 89%; CSĐD hàng ngày: 89,5%; Chăm sóc ĐD khi phẫu thuật: 94,5%; CSĐD khi phẫu thuật: 85,5%; CSĐD trong đêm trực: 87,5%; CSĐD khi ra viện, chuyển viện: 85,5%; Thái độ, kỹ năng giao tiếp của ĐD 86,5%; Dịch vụ y tế chung của bệnh viện: 91,5%.

Ghi chú:

* HL được xem là có điểm đánh giá theo thang Likert trên 3 (nếu là thang 5 mức độ), hoặc trên 2 (nếu là thang 3 mức độ). Số liệu được báo cáo dựa trên trung bình các tỷ lệ HL của BN đối với từng yếu tố được nghiên cứu (nếu như nghiên cứu không đề cập đến tỷ lệ hài lòng chung).

** Tỷ lệ được ước lượng thông qua điểm trung bình và độ lệch chuẩn của tổng điểm theo thang đo.

Biểu đồ 3.1. Sự sai lệch trong xuất bản (Publication bias)

Biểu đồ 3.2. Mức độ hài lòng của NB về chăm sóc ĐD tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2023

Nhận xét: tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh chiếm 88,6%. Trong đó tỷ lệ hài lòng của người bệnh dao động từ 52,4% đến 100%. Một số nghiên cứu có tỷ lệ hài lòng rất cao (>90%), trong khi một số khác có tỷ lệ thấp hơn, đặc biệt là nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên với tỷ lệ hài lòng chỉ 52,4%.

3.4. Yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng người bệnh về chăm sóc điều dưỡng

Các nội dung chính ảnh hưởng đến hài lòng người bệnh là: Giải thích tình trạng bệnh, phương pháp và thời gian dự kiến điều trị; Không có bệnh mãn tính; Đảm bảo sự riêng tư khi nằm viện; Điều dưỡng tư vấn chế độ ăn, vận động, theo dõi và phòng biến chứng; Điều dưỡng thực hiện thuốc đúng giờ; Điều dưỡng chuyên nghiệp khi thực hiện thủ thuật chăm sóc; Các nhu cầu chăm sóc của người bệnh được đáp ứng đầy đủ; Thực hành giao tiếp của điều dưỡng; Có áp dụng mô hình AIDET; Giới tính nữ; Người hưu trí; Sống ở nông thôn; Có bảo hiểm y tế; Giao tiếp của điều dưỡng; Kết quả trao đổi thông tin; Cấu trúc khoa phòng; Quá trình chăm sóc điều dưỡng; Mức độ đau và thời gian nằm viện.

4. BÀN LUẬN

4.1. Mức độ hài lòng của người bệnh

Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tỷ lệ hài lòng người bệnh về chăm sóc điều dưỡng. Vì sự hài lòng của người bệnh là tiêu chí quan trọng dùng để đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế. Ngoài các tiêu chí về cơ sở vật chất, quy trình chuyên môn thì các ý kiến đóng góp của người bệnh là cơ sở và bằng chứng để cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh tại các cơ sở y tế [8]. Theo những gì chúng tôi được biết, trước đây cũng đã có hai nghiên cứu tổng quan về hài lòng người bệnh với cung cấp dịch vụ y tế. Trong đó nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thắng và cộng sự (2018) [12] bao gồm 27 bài báo gốc đánh giá mức độ hài lòng người bệnh về dịch vụ trong bệnh viện, trong khi nghiên cứu của Phạm Đức Mục (2012), Tổng quan về an toàn y tế và chất lượng chăm sóc người bệnh, tác giả chỉ đưa ra các khái niệm về chất chăm sóc người bệnh, chưa cung cấp thông tin hài lòng người bệnh về chăm sóc điều dưỡng [42]. Nghiên cứu này tổng hợp kết quả từ 28 nghiên cứu gốc được thực hiện từ 2010 đến 2023 đánh giá tỷ lệ hài lòng người bệnh về chăm sóc điều dưỡng.

 Cỡ mẫu và địa điểm nghiên cứu: Các nghiên cứu có cỡ mẫu dao động từ 99 đến 600 người, với tổng cộng 6.891 người bệnh, thực hiện tại nhiều bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và trung tâm y tế lớn trên khắp Việt Nam.

Phân tích sai lệch xuất bản cho thấy biểu đồ phễu không đối xứng rõ rệt (z = 6,6777, p < .0001), với hệ số chặn dương (b = 0,6723), gợi ý khả năng sai lệch xuất bản. Điều này có thể xuất phát từ việc báo cáo không đầy đủ các nghiên cứu nhỏ hoặc các nghiên cứu có kết quả cụ thể.

Tỷ lệ hài lòng của người bệnh: Biểu đồ (1.2) cho thấy tỷ lệ hài lòng chung đạt 88,6% (KTC 95%: 0,853 – 0,913), phản ánh phần lớn bệnh nhân cảm thấy hài lòng với chăm sóc điều dưỡng. Tuy nhiên, sự không đồng nhất cao giữa các nghiên cứu [X²(27) = 420,99; p < 0,001; I² = 94%] cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các nghiên cứu, không chỉ do yếu tố ngẫu nhiên mà còn xuất phát từ đặc điểm riêng của từng nghiên cứu. Do đó, cần tiếp tục tìm hiểu các yếu tố gây ra sự khác biệt này.

Các yếu tố đánh giá mức độ hài lòng: Mức độ hài lòng của bệnh nhân được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố đa dạng, bao gồm 5 yếu tố chính sau đây: (i) Giao tiếp và thái độ phục vụ của điều dưỡng, yếu tố được nhấn mạnh trong nhiều nghiên cứu, cho thấy vai trò quan trọng của kỹ năng này đối với trải nghiệm bệnh nhân; (ii) Chất lượng chăm sóc, bao gồm chăm sóc trước và sau phẫu thuật; (iii) Thủ tục hành chính và tính minh bạch thông tin, góp phần tạo ra trải nghiệm tích cực; (iv) Cơ sở vật chất và môi trường bệnh viện, ảnh hưởng đến sự thoải mái của bệnh nhân và (v) Tư vấn giáo dục sức khỏe, giúp tăng cường sự tin tưởng của bệnh nhân vào quá trình điều trị.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu không nêu rõ tiêu chí đánh giá, gây khó khăn cho việc so sánh và tổng hợp kết quả. Nhìn chung, các yếu tố này phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau của trải nghiệm bệnh nhân, từ tương tác cá nhân đến điều kiện vật chất tại cơ sở y tế.

4.2. Các yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của người bệnh

 Mức độ hài lòng của người bệnh chịu tác động từ cả yếu tố cá nhân và yếu tố dịch vụ y tế. Những yếu tố tích cực thường liên quan đến chất lượng dịch vụ, bao gồm thực hiện thủ thuật chăm sóc chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu bệnh nhân, tư vấn kỹ lưỡng về chế độ ăn uống và vận động, cũng như đảm bảo sự riêng tư. Yếu tố cá nhân như giới tính, tuổi tác, thu nhập, và tình trạng bảo hiểm y tế cũng có mối liên quan đáng kể đến mức độ hài lòng.

Ngược lại, sự hài lòng giảm khi bệnh nhân gặp phải bất tiện trong điều trị, như thời gian chờ đợi dài, mức độ đau khi điều trị, hoặc thiếu thông tin rõ ràng về bệnh lý và phương pháp điều trị. Một số yếu tố cá nhân, chẳng hạn như bệnh mãn tính hoặc sinh sống tại khu vực nông thôn, cũng có thể làm giảm mức độ hài lòng.

Tóm lại, mức độ hài lòng của người bệnh chịu tác động bởi cả yếu tố chủ quan (tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh cá nhân) và yếu tố khách quan (chất lượng dịch vụ, giao tiếp của nhân viên y tế).

5. KẾT LUẬN

 Nghiên cứu tổng quan hệ thống được thực hiên từ 28 nghiên cứu tại Việt Nam trong giai đoạn 2010–2023 cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh về chăm sóc điều dưỡng đạt 88,6% (KTC 95%: 0,853 – 0,913). Tuy nhiên, mức độ hài lòng có sự dao động đáng kể giữa các nghiên cứu, từ 52,4% đến 100%, phản ánh sự khác biệt về chất lượng chăm sóc giữa các cơ sở y tế.

Các yếu tố tích cực góp phần nâng cao sự hài lòng của người bệnh bao gồm: Chất lượng dịch vụ điều dưỡng, thể hiện qua kỹ năng chuyên môn, sự tư vấn tận tình và giao tiếp hiệu quả của điều dưỡng; Sự riêng tư và môi trường bệnh viện, đặc biệt là điều kiện phòng bệnh và mức độ đáp ứng nhu cầu chăm sóc của người bệnh; Yếu tố cá nhân, như giới tính, tuổi tác, tình trạng kinh tế và bảo hiểm y tế, có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người bệnh.

6. KHUYẾN NGHỊ

Để nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng và tăng cường sự hài lòng của người bệnh, các cơ sở y tế tại Việt Nam nên tập trung vào các giải pháp sau: Tăng cường đào tạo và cập nhật kỹ năng chuyên môn cho điều dưỡng, bao gồm kỹ năng giao tiếp, tư vấn và thực hiện thủ thuật chăm sóc; Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc cá nhân hóa, chú trọng đến nhu cầu đặc thù của từng nhóm người bệnh; Cải tiến quy trình tiếp nhận và xử lý yêu cầu của bệnh nhân để giảm thời gian chờ đợi, đặc biệt ở các bệnh viện có lượng người bệnh đông; Tăng cường hỗ trợ tâm lý và tư vấn cho bệnh nhân, đảm bảo họ được cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị; Điều chỉnh khối lượng công việc hợp lý để điều dưỡng có thể dành thời gian nhiều hơn cho tư vấn và chăm sóc trực tiếp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Bộ Y tế (2017), Công văn số 1626 /KCB-QLCL Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát HLNB, NVYT chủ biên, Hà Nội.

2.Yilan Liu & Guilan Wang (2007), "Inpatient Satisfaction With Nursing Care and Factors Influencing Satisfaction in a Teaching Hospital in China", Journal of Nursing Care Quality. 22(3).

3.Thrasher C. và Purc-Stephenson R.J (2008), "Patient satisfaction with nurse practitioner care in emergency departments in Canada", J Am Acad Nurse Pract. 20(5).

4.Shirley Teng K.Y. & Norazliah S (2012), "Surgical Patients’ Satisfaction of Nursing Care at the Orthopedic Wards in Hospital Universiti Sains Malaysia", Health and the Environment Journal. 3(1).

5.Akilew A.A. Kokeb H.E., Fisseha Z.A. et all (2013), "Adult Patients’ Satisfaction with Inpatient Nursing Care and Associated Factors in an Ethiopian Referral Hospital, Northeast, Ethiopia", Advances in Nursing.

6.Nega Assefa Tahir Ahmed, Asrat Demisie et all (2014), "Levels of Adult Patients’ Satisfaction with Nursing Care in Selected Public Hospitals in Ethiopia", Int J Health Sci (Qassim). 8(4).

7.Gorari A và Theodosopoulou (2015), "Satisfaction with nursing care provided to patients who have undergone surgery for neoplastic disease", Prog Health Sci. 5(1).

8.Nguyễn Ngọc Lý (2013), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.

9.Nguyễn Hoa Pháp (2016), Mức độ hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về chăm sóc điều dưỡng tại trung tâm tim mạch Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.

10.Đào Thanh Lam (2016), Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ chăm dóc điều dưỡng tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương Khoá luận tốt nghiệp Cử nhân y khoa, Đại học y Hà Nội.

11.Vũ Hương Giang (2018), Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về chăm sóc điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018, Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.

12.Lê Thị Thanh Hà Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Như (2015), "Sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng bệnh viện tại Việt Nam: nghiên cứu tổng quan có hệ thống, giai đoạn 2000-2015", Tạp chí Y tế Công cộng. Số 45 tháng 6/2018, tr. 33-44.

13.McKenzie J.E. Page M.J., Bossuyt P.M., et al (2021), "The PRISMA 2020 statement: an updated guideline for reporting systematic reviews", International journal of surgery. 88, tr. 105906.

14.Trần Thị Lý  Nguyễn Thị Chinh (2023), "Sự hài lòng của người bệnh nội trú về công tác chăm sóc điều dưỡng tại đơn nguyên cơ xương khớp bệnh viện đa khoa Đức Giang", Tạp chí Y học Việt Nam. 5(31), tr. 258-262.

15.Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự (2022), "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú đối với công tác chăm sóc của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn năm 2021", Khoa học Điều dưỡng 05(02), tr. 6-18.

16.Hà Thị Thắm (2023), Khảo sát sự hài lòng của người bệnh đối với điều dưỡng qua các buổi sinh hoạt hội đồng người bệnh cấp bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Vị Xuyên, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sởBệnh viện đa khoa Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

17.Phạm Văn Thành và cộng sự (2023), "Sự hài lòng của người bệnh/người nhà người bệnh về chăm sóc điều dưỡng tại khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023", Tạp chí Y học Cộng đồng Việt Nam. 65(2), tr. 95-104.

18.Trần Quốc Kham Vũ Thủy Nguyên, Nguyễn Thị Hồng Duyên, Đặng Thế Duyệt (2023), "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật về chăm sóc điều dưỡng tại các khoa ngoại, Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương năm 2023", Tạp chí Y học Việt Nam. 534(1), tr. 234-239.

19.Ngô Thanh Giàu (2018), Khảo sát sự hài lòng của thân nhân người bệnh đối với sự phục vụ của điều dưỡng khoa hồi sức tích cực chống độc bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2018.

20.Hồ Phương Thúy và cộng sự (2021), "Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm sóc của điều dưỡng tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2020", Khoa học Điều dưỡng. 04(03), tr. 6-16.

21.Hồ Ngọc Thái Vũ Văn Thái, Đinh Thị Thanh Mai, Võ Thị Thanh Hiền (2021), "Thực trạng sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về thời gian chờ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại bệnh viện đa khoa diễn châu, nghệ an, năm 2020", Tạp chí Y học Việt Nam. 503(2), tr. 260-268.

22.Dương Thị Hồng Liên Đoàn Phước Thuộc, Nguyễn Viết Tứ, Trần Thị Thanh Thảo (2020), "Đánh giá sự hài lòng người bệnh nội trú về công tác chăm sóc của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Đại học Y dược Huế năm 2019", Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế 4(10), tr. 46-56.

23.Trương Tuấn Anh Nguyễn Thị Dịu, Đỗ Minh Sinh, Nguyễn Thị Phượng (2019), "Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh về công tác chăm sóc của điều dưỡng tại các khoa nội trú bệnh viện đa khoa Thái Thụy tỉnh Thái Bình năm 2019", Tạp chí y dược học Cần Thơ. Số 22-23-24-25/2019, tr. 1-6.

24.Phan Thị Lụa Quế Anh Trâm (2023), "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về thái độ giao tiếp của điều dưỡng tại trung tâm bệnh nhiệt đới bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An", Tạp chí Y học Việt Nam. 529(2), tr. 98-102.

25.Trần Thụy Khánh Linh Trần Thị Thanh Trúc, Faye Hummel (2019), "Đánh giá sự hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật khi điều dưỡng ứng dụng mô hình giao tiếp AIDET", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 23(5), tr. 98-102.

26.Nguyễn Thị Ánh Nhung (2019), "Hiệu quả can thiệp giao tiếp của điều dưỡng thông qua sự hài lòng của người bệnh", Y Học TP. Hồ Chí Minh 23(5), tr. 269-474.

27.Vương Minh Nguyệt (2019), "Sự trải nghiệm và hài lòng người bệnh về chăm sóc điều dưỡng tại Việt Nam", Y Học TP. Hồ Chí Minh 23(5), tr. 275-280.

28.Hồ Hải Trường Giang Trần Ngọc Phượng, Trần Văn Hải, Vũ Minh Đức, Nguyễn Hoàng Duy (2021), "Mối tương quan giữa sự hài lòng người bệnh và chất lượng chăm sóc điều dưỡng và đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh điều trị chỉnh hình", Y Học TP. Hồ Chí Minh 25(5), tr. 135-140.

29.Trần Thị Trà Mi Đặng Thị Thùy Mỹ, Nguyễn Thị Thanh Nga (2020), "Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng - Hộ sinh với bệnh nhân tại các khoa lâm sàng bệnh viện sản nhi tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Y dược học Cần Thơ. 27/2020, tr. 120-126.

30.Phạm Thị Phương Thảo Đinh Ngọc Thành, Bùi Thị Hợi (2014), "Giao tiếp của điều dưỡng và sự hài lõng của người bệnh nội trú tại các khoa nội, bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Tạp chí khoa học & công nghệ 115(01), tr. 143 – 148.

31.Lê Minh Hương Nguyễn Bá Anh, Bùi Kim Nhưng, Trần Thị Diệu Hương (2012), "Đánh giá và sự hài lòng của người bệnh về chất lượng chăm sóc của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Đức, năm 2012", Tạp chí Điều dưỡng, tr. 9-14.

32.Đỗ Ngọc Thúy An Lê Thị Cẩm Lan, Trần Thị Kim Ngọc (2019), "Sự hài lòng người bệnh về chăm sóc đau sau phẫu thuật của điều dưỡng khoa ngoại, bệnh viện đa khoa Sài Gòn năm 2019", Tạp chí Điều dưỡng, tr. 55-61.

33.Nguyễn Hồng Lam Trần Sỹ Thắng, Trương Thị Như "Khảo sát hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh".

34.Lê Thị Mỹ Linh (2013), Nghiên cứu mức độ hài lòng của người bệnh đối với công tác chăm sóc điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy - Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.

35.Tạ Văn Trầm  Lưu Quốc Hùng (2017), "Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân đối với sự phục vụ của điều dưỡng tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang năm 2018", Y Học TP. Hồ Chí Minh 22(6), tr. 109-144.

36.Nguyễn Văn Thắng Nguyễn Hoài Phong, Jane Dimmitt Champion (2013), "Sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ", Y Học TP. Hồ Chí Minh 17(4), tr. 217-222.

37.Phạm Thị Nga (2020), "Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh nội soi đại tràng không gây mê có can thiệp điều dưỡng tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình năm 2019", Tạp chí Điều dưỡng. 3(4), tr. 16-22.

38.Đậu Thị Cúc (2018), "Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh xạ trị sáu tháng đầu năm 2018 tại bệnh viện đa khoa quốc tế vinmec times city", Tạp chí ung thư học Việt Nam, tr. 434-440.

39.Nguyễn Xuân Tình Đinh Thị Thanh Mai, Vũ Văn Thái, Võ Thị Thanh Hiền (2023), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Bãi Cháy, Quảng Ninh, năm 2022", Tạp chí khoa học sức khỏe 1(2), tr. 83-91.

40.Võ Hồng Khôi Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Ngọc Hòa (2021), "Sự hài lòng người bệnh về giao tiếp của người điều dưỡng", Tạp chí Y học Việt Nam. 506(1), tr. 68-71.

41.Nguyễn Ngọc Nga (2020), Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về chăm sóc điều dưỡng tại khoa Phẫu thuật chi dưới, bệnh viện Việt Đức năm 2020 và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sỉ Y tế Công cộng, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.

42.Phạm Đức Mục (2012), "Tổng quan về an toàn y tế và chất lượng chăm sóc người bệnh", Tạp chí Y học lâm sàng. 11/2012, tr. 3-5.

 


Tin mới