Mô hình bệnh tật và kết quả điều trị người bệnh bắt buộc chữa bệnh tâm thần tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương giai đoạn 2018-2022

Bài nghiên cứu "Mô hình bệnh tật và kết quả điều trị người bệnh bắt buộc chữa bệnh tâm thần tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương giai đoạn 2018-2022"

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả mô hình bệnh tật và kết quả điều trị người bệnh bắt buộc chữa bệnh tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương giai đoạn 2018 – 2022.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu được thực hiện trên 331 hồ sơ bệnh án (HSBA) người bệnh (NB) bắt buộc chữa bệnh (BBCB) tâm thần đã ra viện được lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng hợp từ 01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2022. Số liệu được thu thập bằng bộ công cụ được thiết kế sẵn có cấu trúc phù hợp với nội dung nghiên cứu. 

Kết quả: Trong 331 HSBA nghiên cứu cho thấy: Lứa tuổi gặp chủ yếu ở độ tuổi 30-39 chiếm 42%, và nhóm tuổi 40 - 49 chiếm 23,9%. Trình độ văn hóa chủ yếu từ phổ thông trung học (PTTH) trở xuống (99,7%), trong đó Trung học cơ sở (THCS) chiếm 42,9%, PTTH chiếm 36,6%. Người bệnh là dân tộc kinh chiếm đa số (79,2%). Nhóm bệnh tâm thần bao gồm: Rối loạn tâm thần (RLTT) thực tổn bao gồm RLTT triệu chứng (10,6%); RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần (28,1%); Tâm thần phân liệt (TTPL), rối loạn (RL) loại phân liệt và các RL hoang tưởng (47,1%); RL khí sắc (cảm xúc) (7,9%); Các RL bệnh tâm căn có liên quan đến stress và RL dạng cơ thể (1,5%); Hội chứng hành vi kết hợp với RL sinh lý và nhân tố cơ thể (0,6%); RL nhân cách và hành vi ở người trưởng thành (0,6%); Chậm phát triển tâm thần (3%); Bệnh có chu kỳ kịch phát (3%). Thời gian điều trị trung bình 534,3 ± 484,2 ngày. Khi ra viện có 61% khỏi bệnh/ổn định; 38,4% thuyên giảm/đỡ. Có 76,4% NB ra viện đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi và 23,3% NB không đánh giá. 

Kết luận: Ba nhóm bệnh có tỷ lệ cao nhất là: TTPL, RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng (47,1%) tiếp theo là RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần (28,1%) và RLTT thực tổn bao gồm RLTT triệu chứng (10,6%). Thời gian điều trị trung bình kéo dài khá lâu (534,3 ngày). Phần lớn NB có tình trạng ổn định khi ra viện (61% khỏi hoặc ổn định; 76,4% đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi).

Từ khóa: Bắt buộc chữa bệnh; pháp y tâm thần.

ABSTRACT

Objectives: To describe the disease pattern and treatment outcomes of patients mandatorily treated at the Central Institute of Forensic Psychiatry during the period 2018 – 2022.

Methods: A descriptive retrospective study was conducted on 331 medical records of patients mandatorily treated for psychiatric disorders who were discharged and whose records were stored at the General Planning Office from 01/01/2018 to 12/31/2022. Data were collected using a pre-designed toolkit structured to fit the content of the research. Results: Among 331 studied cases, the predominant age group was 30-39 years, accounting for 42%, followed by the 40 - 49 age group, which accounted for 23.9%. The main educational level was lower than high school (99.7%), with junior high school comprising 42.9%, and high school comprising 36.6%. The patients were predominantly of the Kinh ethnicity (79.2%). The psychiatric disorders included: Psychotic disorders including symptom disorders (10.6%); mental and behavioral disorders due to psychoactive substance use (28.1%); schizophrenia, schizotypal and delusional disorders (47.1%); emotional mood disorders (7.9%); stress-related and somatoform disorders (1.5%); behavioral syndromes associated with physiological disturbances and physical factors (0.6%); disorders of adult personality and behavior (0.6%); mental retardation (3%); episodic and paroxysmal disorders (3%). The average treatment duration was 534.3 ± 484.2 days. Upon discharge, 61% were cured/stabilized; 38.4% were improved. A total of 76.4% of PTs had sufficient cognitive ability to control behavior upon discharge, and 23.3% of PTs were not assessed.

Conclusions: Three disease groups with the highest rates are: schizophrenia, schizotypal and delusional disorders (47.1%), followed by mental and behavioral disorders due to psychoactive substance use (28.1%), and psychotic disorders including symptomatic disorders (10.6%). The average duration of treatment is quite long (534.3 days). The majority of patients are stable upon discharge (61% cured or stable; 76.4% have sufficient cognitive ability to control behavior).

Keywords: compulsory treatment, forensic psychiatry.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Người bệnh BBCB tâm thần là những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần do mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật [8]. Viện Pháp y Tâm thần (PYTT) Trung ương là một trong 5 cơ sở y tế được điều trị BBCB tâm thần [2]. Viện có quy mô 200 giường bệnh trong đó có 150 giường bệnh điều trị BBCB. Từ năm 2018-2022, trung bình mỗi năm Viện quản lý điều trị gần 200 NB BBCB tâm thần [11-15], tuy nhiên, chưa có nghiên cứu (NC) nào về kết quả điều trị, cơ cấu bệnh lý NB BBCB. Để có số liệu thống kê về mô hình bệnh và kết quả điều trị NB BBCB tâm thần tại Viện từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý điều trị NB BBCB. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết điều quả trị người bệnh bắt buộc chữa bệnh tâm thần tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương giai đoạn 2018-2022” với mục tiêu: Mô tả mô hình bệnh và kết quả điều trị người bệnh bắt buộc chữa bệnh tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương giai đoạn 2018 – 2022.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án điều trị BBCB đã ra viện được lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng hợp từ 01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2022.

2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang .

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ 4/2023 đến tháng 10/2023 tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương.

2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập bằng bộ công cụ được thiết kế sẵn có cấu trúc phù hợp với nội dung NC.

2.5. Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập, làm sạch được nhập vào máy tính bằng phần mềm EpiData 3.1 và được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả được trình bày theo dạng bảng tần số, tỷ lệ và các biểu đồ.

2.6. Đạo đức nghiên cứu: Nội dung NC phù hợp, được Ban Lãnh đạo Viện PYTT Trung ương quan tâm và ủng hộ. Nghiên cứu chỉ được tiến hành sau khi Hội đồng khoa học của Viện PYTT Trung ương thông qua đề cương. Các số liệu, thông tin thu thập được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích NC, không phục vụ cho mục đích nào khác.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Phân bố bệnh theo tuổi của đối tượng nghiên cứu

Độ tuổi

Bệnh

<20

20-29

30-39

40-49

50-59

>50

TỔNG

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

RLTT thực tổn bao gồm RLTT triệu chứng

0(0)

8(2,4)

11(3,3)

7(2,1)

6(1,8)

3(0,9)

35(10,6)

RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần

0(0)

15(4,5)

38(11,5)

28

10(3)

2(0,6)

93(28,1)

TTPL, RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng

1(0,3)

39(11,8)

71(21,5)

34(10,3)

9(2,7)

2(0,6)

156(47,1)

RL khí sắc (cảm xúc)

0(0)

3(0,9)

11(3,3)

5(1,5)

5(1,5)

2(0,6)

26(7,9)

Các RL bệnh tâm căn có liên quan đến stress và RL dạng cơ thể

0(0)

1(0,3)

1(0,3)

2(0,6)

1(0,3)

0 (0)

5(1,5)

Hội chứng hành vi kết hợp với RL sinh lý và nhân tố cơ thể

0(0)

1(0,3)

1(0,3)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

2(0,6)

RL nhân cách và hành vi ở người trưởng thành

0(0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

1(0,3)

1(0,3)

2(0,6)

Chậm phát triển tâm thần

0(0)

0 (0)

2(0,6)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

2(0,6)

Bệnh có chu kỳ kịch phát

0(0)

1(0,3)

4(1,2)

3(0,9)

2(0,6)

0 (0)

10(3)

Tổng số

1(0,3)

68(20,5)

139(42)

79(23,9)

34(10,3)

10(3)

331(100)

Nhận xét: Trong tổng số 331 HSBA điều trị NB BBCB tâm thần đã ra viện được lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng hợp cho thấy đối tượng được chẩn đoán mắc bệnh TTPL, RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng chiếm tỷ lệ cao nhất (47,1%), tiếp theo là nhóm đối tượng được chẩn đoán RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần  với tỷ lệ 28,1%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là 3 nhóm đối tượng được chẩn đoán Hội chứng hành vi kết hợp với RL sinh lý và nhân tố cơ thể; RL nhân cách và hành vi ở người trưởng thành; Chậm phát triển tâm thần đều có tỷ lệ 0,6%. Có 298 đối tượng là nam giới chiếm đa số với tỷ lệ 90%. Đối tượng là dân tộc kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 79,2%. Có 220 đối tượng có tiền sử mắc bệnh tâm thần chiếm tỷ lệ 66,5%. Các đối tượng có nghề nghiệp tự do hoặc thất nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,5%, tiếp theo là nông dân (10,9%) và thấp nhất là viên chức – công chức (1,5%).

Đối tượng NC có độ tuổi 19 - 67 tuổi, tuổi trung bình 37,78 ± 0,54. Trong đó nhóm đối tượng ở độ tuổi 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (42%), tiếp theo là nhóm 40-49 tuổi (23,9%), nhóm 20-29 tuổi (20,5%) và thấp nhất là nhóm dưới 20 tuổi (0,3%). Có 21,5% đối tượng ở nhóm  30-39 tuổi và 11,8% ở nhóm 20 - 29 tuổi thuộc ở nhóm bệnh TTPL, RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng và là nhóm có tỷ lệ cao nhất.

Bảng 2. Phân bố bệnh theo trình độ của đối tượng nghiên cứu

              Trình độ

 

    Bệnh

Không biết chữ

Tiểu học

THCS

PTTH

ĐH - SĐH

TỔNG

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

n (%)

RLTT thực tổn bao gồm RLTT triệu chứng

0(0)

2(0,6)

15(4,5)

18(5,4)

0(0)

35(10,6)

RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần

7(2,1)

18(5,4)

47(14,2)

21(6,3)

0(0)

93(28,1)

TTPL, RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng

5(1,5)

27(8,2)

64(19,3)

59(17,8)

1(0,3)

156(47,1)

RL khí sắc (cảm xúc)

2(0,6)

1(0,3)

7(2,1)

16(4,8)

0(0)

26(7,9)

Các RL bệnh tâm căn có liên quan đến stress và RL dạng cơ thể

0(0)

0(0)

2(0,6)

3(0,9)

0(0)

5(1,5)

Hội chứng hành vi kết hợp với RL sinh lý và nhân tố cơ thể

0(0)

0(0)

1(0,3)

1(0,3)

0(0)

2(0,6)

RL nhân cách và hành vi ở người trưởng thành

0(0)

1(0,3)

1(0,3)

0(0)

0(0)

2(0,6)

Chậm phát triển tâm thần

1(0,3)

1(0,3)

0(0)

0(0)

0(0)

2(0,6)

Bệnh có chu kỳ kịch phát

0(0)

2(0,6)

5(1,5)

3(0,9)

0(0)

10(3)

Tổng số

15(4,5)

52(15,7)

142(42,9)

121(36,6)

1(0,3)

331(100)

Nhận xét: Về trình độ của đối tượng thì nhóm có trình độ THCS có tỷ lệ cao nhất (42,9%), tiếp theo là nhóm có trình độ PTTH (36,6%) và thấp nhất là nhóm có trình độ đại học – sau đại học (0,3%).

Bảng 3. Thời gian điều trị tại viện của người bệnh

Thời gian điều trị

n

%

Trung bình (ngày)

SD

< 3 tháng

9

2,7

534,3

484,2

3-6 tháng

38

11,5

6-9 tháng

42

12,7

9-12 tháng

50

15,1

1-5 năm

180

54,4

>5 năm

12

3,6

Tổng

331

100%

Min: 41

Max: 4045

Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình của đối tượng tại Viện PYTT Trung ương là 534,3 ± 484,2 ngày. Trong đó, nhóm đối tượng có thời gian điều trị từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (54,4%), tiếp theo là nhóm đối tượng có thời gian điều trị 9 - 12 tháng (152,1%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm có thời gian điều trị < 3 tháng (2,7). Đối tượng có thời gian điều trị thấp nhất là 41 ngày và cao nhất là 4045 ngày.

Bảng 4.  Kết quả điều trị khi ra viện

Kết quả điều trị

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Khỏi, ổn định

202

61,0

Đỡ, thuyên giảm

127

38,4

Không thay đổi

2

0,6

Tổng

331

100

Nhận xét: Kết quả điều trị khi ra viện có nhóm đối tượng được xác định là khỏi bệnh hoặc ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất 61%, tiếp theo là nhóm đối tượng được xác định bệnh thuyên giảm hoặc đỡ chiếm tỷ lệ 38,4% và thấp nhất là nhóm đối tượng được xác định là tình trạng bệnh không thay đổi (0,6%).

Bảng 5. Tai biến trong quá trình điều trị bắt buộc

Tai biến

Có

Không

n

%

n

%

Trốn viện

9

2,7

322

97,3

Tấn công người khác

2

0,6

329

99,4

Điều trị bệnh chuyên khoa ngoại viện

18

5,4

313

94,6

Nhận xét: Trong quá trình điều trị BBCB tại Viện với 331 đối tượng NC, có 18 trường hợp phải điều trị bệnh chuyên khoa ngoại viện chiếm 5,4%, có 09 trường hợp trốn viện chiếm tỷ lệ 2,7%, có 02 trường hợp có hành vi tấn công người khác chiếm tỷ lệ 0,6%.

Bảng 6. Khả năng nhận thức, điều khiển hành vi khi ra viện

Khả năng nhận thức, điều khiển hành vi

Đủ

Mất

Không đánh giá

N(%)

N(%)

N(%)

Khả năng nhận thức hành vi

253(76,4)

1(0,3)

77(23,3)

Khả năng điều khiển hành vi

253(76,4)

0(0)

(78(23,6)

Nhận xét: Khi ra viện thì có 76,4% đối tượng được đánh giá là đủ khả năng nhận thức hành vi và 23,3% không đánh giá khả năng nhận thức hành vi. Có 76,4% đối tượng được đánh giá là đủ khả năng điều khiển hành vi và 23,6% không đánh giá khả năng điều khiển hành vi do cơ quan trưng cầu không yêu cầu trong văn bản.

4. BÀN LUẬN

Kết quả NC chỉ ra rằng trong số 331 đối tượng NC thì có 47,1% đối tượng được chẩn đoán bệnh thuộc nhóm RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng (F20-F29) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần (F10-F19) chiếm tỷ lệ 28,1%. Kết quả này tương đồng với một số NC khác như của tác giả Nguyễn Hữu Lợi và cộng sự (2021), nhận xét kết quả điều trị, sự phối hợp với cơ quan tố tụng trong công tác tư pháp BBCB tại Viện PYTT Trung ương cho thấy tỷ lệ 2 nhóm bệnh này lần lượt F2x là 49,025% và F1x là 21,57% [7]. Theo NC của Nguyễn Thị Minh Hiền và cộng sự (2019), mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật tại BV tâm thần tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2017 cho thấy tỷ lệ bệnh nhóm RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng (F20-F29) chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nội trú và ngoại trú lần lượt là 59,3% và 32,8% [4]. Nghiên cứu của Trần Quốc Kính (2019), NC mô hình bệnh tật tại Khoa điều trị nội trú BV tâm thần Tiền Giang cho thấy NB TTPL (F20) chiếm tỉ lệ cao nhất 40,8% [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Thành Công và cộng sự (2020), nhận xét đặc điểm lâm sàng, điều trị và công tác quản lý NB BBCB tại Viện PYTT Trung ương Biên Hòa năm 2020 cho thấy 2 nhóm bệnh có tỷ lệ cao nhất là RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng (F20-F29) chiếm tỷ lệ 46,2%, tiếp theo là nhóm RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần (F10-F19) chiếm tỷ lệ 16,7% [3].

Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ đối tượng là nam giới chiếm đa số (90%), với tuổi trung bình 37,78 ± 0,54 , trong đó độ tuổi 30 - 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (42%), tiếp theo là nhóm 40 - 49 tuổi (23,9%), nhóm 20 - 29 tuổi (20,5%) và thấp nhất là nhóm dưới 20 tuổi (0,3%). Đối tượng có trình độ học vấn chủ yếu từ PTTH trở xuống, trong đó nhóm có trình độ THCS có tỷ lệ cao nhất (42,9%), tiếp theo là nhóm có trình độ PTTH (36,6%). Các đối tượng là dân tộc kinh chiếm đa số (79,2%) và chủ yếu có nghề nghiệp tự do hoặc thất nghiệp (78,5%). Kết quả này cũng khá tương đồng với một số NC khác như của tác giả Bùi Thế Hùng (2011), NC các RLTT thường gặp và đặc điểm tội phạm học trong giám định PYTT cho thấy tỷ lệ NB BBCB là nam giới chiếm tỷ lệ 88,5%, dân tộc kinh chiếm 94%, trình độ học vấn của đối tượng chủ yếu từ PTTH trở xuống. Trong đó, nhóm có trình độ tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất là chiếm 40,1%, THCS chiếm 25,3%. Tác giả thấy đối tượng không có nghề nghiệp phạm tội chiếm tỷ lệ rất cao 49,8%, kế đến là các đối tượng làm nghề chân tay, đơn giản [5].

Theo NC của Nguyễn Hữu Lợi (2021) cho thấy trong 357 NB BBCB, có 88,5% NB là nam giới, nhóm tuổi 30 - 39 tuổi có ỷ lệ cao nhất (36,7%), tiếp theo là nhóm 40-49 tuổi (24,9%). Đối tượng có trình độ học vấn từ mức PTTH trở xuống, trong đó trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất (35,3%), tiếp theo là PTTH (31,4%). Đối tượng có nghề nghiệp chủ yếu là tự do hoặc thất nghiệp (68,6%) [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thành Công (2020) cho thấy trong 359 đối tượng là NB BBCB thì nam giới chiếm tỷ lệ đa số (87,5%), đối tượng là dân tộc kinh chiếm 87,2%; các đối tượng có trình độ học vấn từ mức PTTH trở xuống, trong đó trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất (35,1%); nghề nghiệp của đối tượng chủ yếu là tự do hoặc thất nghiệp (76%) [3].

Năm 2018 Ngô Đình Thư và cộng sự tiến hành NC tỷ lệ các RLTT gặp trong giám định PYTT và một số yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở các đối tượng trong nhóm NC cho thấy NB tâm thần thường gặp có 91,6% là nam, nhóm tuổi cao nhất là 20 - 29 tuổi (38,9%), tiếp theo là nhóm 30 - 39 tuổi (29,8%). Đối tượng thất nghiệp có tỷ lệ cao nhất (44,4%), nhóm đối tượng có trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất (41,8%), tiếp theo là nhóm có trình độ PTTH (22,2%), nhóm đối tượng có chẩn đoán TTPL chiếm tỷ lệ cao nhất 27,6% [9].

Năm 2022, Lê Hoàng Vũ và cộng sự đã tiến hành NC các RLTT ở những đối tượng được giám định nội trú tại Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ giai đoạn 2015 - 2016. Kết quả cho thấy đối tượng có độ tuổi từ 20 - 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,1%, kế đến là độ tuổi 30 - 39 tuổi chiếm 24,0%, đối tượng là nam giới chiếm tỷ lệ 91,2%, đối tượng làm nghề lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất là 52%, đối tượng có trình độ THCS chiếm tỷ lệ cao nhất với 64 trường hợp [16].

Người bệnh điều trị BBCB tại Viện PYTT Trung ương có thời gian điều trị trung bình là 534,3 ± 484,2 ngày, NB có số ngày điều trị ít nhất là 41 ngày, NB có số ngày điều trị dài nhất là 4045 ngày. Kết quả này cao hơn của Nguyễn Hữu Lợi vào cộng sự (2021) cho thấy thời gian điều trị trung bình là 367,24 ± 265,6 ngày, ít nhất là 21 ngày và nhiều nhất là 1.870 ngày, trong đó đối tượng có thời gian điều trị từ 1 - 5 năm chiếm số lượng lớn (41,46%) [7]. Tuy nhiên, số ngày điều trị trung bình của NB BBCB rất cao so với các bệnh lý khác. Kết quả này cho thấy số ngày điều trị BBCB thường cao, điều này cũng phù hợp với tính chất của bệnh tâm thần đa phần là mãn tính và có giai đoạn ổn định xen kẽ giai đoạn bệnh và cũng phù hợp với các quy định quy chế của Chính phủ, của Bộ Y tế và của Viện về quy trình giải quyết NB BBCB đã khỏi/ổn định bệnh phải thực hiện qua các bước theo trình tự pháp luật rất mất nhiều thời gian.

Theo Quyết định 5091/QĐBYT ngày 07/12/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tạm thời quy trình tiếp nhận, điều trị và quản lý người chấp hành biện pháp tư pháp BBCB đã quy định khoa điều trị thực hiện tổng kết, tóm tắt bệnh án, hội chẩn định kỳ 01 lần/quý [1] và quy chế hội chẩn của Viện Pháp y Tâm thần Trung ương đã ban hành năm 2017 quy định đã quy định hội chẩn NB BBCB lần đầu chậm nhất 3 tháng điều trị, các lần hội chẩn kế tiếp 01 lần/01 tháng [10]. Khi NB BBCB đã khỏi/ổn định bệnh cần phải trải qua nhiều bước như hội chẩn khoa, báo cáo Lãnh đạo và phòng Kế hoạch để hội chẩn theo quy định, thông báo cho cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp BBCB để thành lập Hội đồng giám định PYTT và tiến hành giám định về tình trạng bệnh của người đó. Sau khi có kết luận giám định tình trạng bệnh khỏi/ổn định thì thông báo cho cơ quan trưng cầu giám định để ban hành quyết định đình chỉ BBCB và đón NB BBCB ra viện. Sau 15 ngày kể từ ngày cơ sở BBCB tâm thần nhận được Quyết định đình chỉ thi hành biện pháp BBCB mà cơ quan có trách nhiệm hoặc thân nhân của người bị BBCB không đến nhận người bị BBCB đã khỏi bệnh và cũng không có thông tin gì khác thì cơ sở BBCB tâm thần làm thủ tục xuất viện bình thường cho người bị BBCB [1], [2], [10].

 Kết quả NC chỉ ra rằng trong số NB ra viện có được 61%, xác định là khỏi bệnh hoặc ổn định 38,4% được xác định bệnh thuyên giảm. Chỉ có 0,6% NB có hành vi tấn công người khác, có 2,7% NB trốn viện nhưng sau đó đều quay lại Viện tiếp tục điều trị và có 5,4% NB cần phải điều trị bệnh chuyên khoa ngoại viện. Sau quá trình điều trị BBCB có 76,4% NB đủ khả năng nhận thức hành vi, 76,4% NB đủ khả năng điều khiển hành vi và có 23,6% NB không đánh giá. Kết quả này tương đồng với NC của Nguyễn Hữu Lợi và cộng sự (2021) cho thấy tỷ lệ NB trốn viện là rất ít (1,4%) và đều quay lại Viện tiếp tục điều trị, có 40,9% BV khỏi bệnh, có 58,5% NB thuyên giảm. Sau quá trình điều trị BBCB có 97,2% NB đủ khả năng nhận thức hành vi, 97,2% NB đủ khả năng điều khiển hành vi [7].

Điều này cho thấy rằng, Viện PYTT Trung ương  đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ do Chính phủ, Bộ Y tế giao cho trong việc  thực hiện điều trị NB BBCB. Qua kết quả NC cho thấy những NB BBCB đều là những người bị bệnh tâm thần và có hành vi nguy hiểm cho xã hội cần phải được quản lý, theo dõi, chăm sóc điều trị theo đúng quy định pháp luật. Viện PYTT Trung ương là một trong 5 cơ sở y tế được chính phủ quy định là nơi thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, điều trị những người bị bắt buộc chữa bệnh để góp phần đảm bảo an ninh xã hội, đồng thời đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng trong thực thi pháp luật, đồng thời cũng đảm bảo quyền lợi cho NB, tính nhân đạo của Nhà nước Việt Nam [2].

5. KẾT LUẬN

Người bệnh BBCB chủ yếu là nam giới (90%). Lứa tuổi gặp chủ yếu ở độ tuổi 30 - 49 (65,9%). Trình độ văn hóa chủ yếu từ PTTH trở xuống (99,7%). Người bệnh là dân tộc kinh chiếm đa số (79,2%). Ba nhóm bệnh có tỷ lệ cao nhất là: TTPL, RL loại phân liệt và các RL hoang tưởng (47,1%) tiếp theo là RLTT và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần (28,1%) và RLTT thực tổn bao gồm RLTT triệu chứng (10,6%). Người bệnh BBCB chủ yếu là nam giới (90%). Thời gian điều trị trung bình kéo dài khá lâu (534,3 ngày). Phần lớn NB có tình trạng ổn định khi ra viện (61% khỏi hoặc ổn định, 76,4% đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2020), Quyết định số: 5091/QĐ-BYT ngày 07/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành tạm thời quy trình tiếp nhận, điều trị và quản lý người chấp hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, chủ biên.

2. Chính phủ (2011), Nghị định 64/NĐ-CP ngày 28/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh, chủ biên.

3. Nguyễn Thành Công và Lê Thị Hồng Lợi (2020), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, điều trị và công tác quản lý người bệnh bắt buộc chữa bệnh tại viện pháp y tâm thần trung ương Biên Hòa  năm 2020.

4. Bùi Thị Minh Hiền và các cộng sự. (2019), "Mô tả đặc điểm mô hình bệnh tật tại bệnh viện tâm thần tỉnh bến tre giai đoạn 2010-2017", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 23(2), tr. 424-431.

5. Bùi Thế Hùng (2011), Nghiên cứu các rối loạn tâm thần thường gặp và đặc điểm tội phạm học trong giám định pháp y tâm thần.

6. Trần Quốc Kính (2019), Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại Khoa điều trị nội trú Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang, truy cập ngày 22/3-2023, tại trang web http://benhvientamthantg.gov.vn/chi-tiet-tin?/nghien-cuu-mo-hinh-benh-tat-tai-khoa-ieu-tri-noi-tru-benh-vien-tam-than-tien-giang/9815627.

7. Nguyễn Hữu Lợi và các cộng sự. (2021), Nhận xét kết quả điều trị, sự phối hợp với cơ quan tố tụng trong công tác tư pháp bắt buộc chữa bệnh tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương.

8. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng hình sự, chủ biên.

9. Ngô Đình Thư và các cộng sự. (2018), Nghiên cứu tỷ lệ các rối loạn tâm thần gặp trong giám định pháp y tâm thần và một số yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở các đối tượng trong nhóm nghiên cứu.

10. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương (2017), Tập hợp quy chế, quy định, nội quy, quy trình của Viện Pháp y tâm thần Trung ương (Ban hành kèm theo Quyết định số 124/QĐ-VPYTTTƯ ngày 01/8/2017), chủ biên.

11. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương (2018), Báo cáo tổng kết công tác năm 2018 phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

12. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương (2019), Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 phương hướng nhiệm vụ năm 2020.

13. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương (2020), Báo cáo tổng kết công tác năm 2020 phương hướng nhiệm vụ năm 2021.

14. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương (2021), Báo cáo tổng kết công tác năm 2021 phương hướng nhiệm vụ năm 2022.

15. Viện Pháp y Tâm thần Trung ương (2022), Báo cáo tổng kết công tác năm 2022 phương hướng nhiệm vụ năm 2023.

16. Lê Hoàng Vũ, Nguyễn Lâm Giang và Trang Tấn Phát (2017), Nghiên cứu tỷ lệ các rối loạn tâm thần ở những đối tượng giám định nội trú giai đoạn 2015-2016, truy cập ngày 23/3-2023, tại trang web http://phapytamthanbienhoa.vn/nghien-cuu-ty-le-cac-roi-loan-tam-than-o-nhung-doi-tuong-giam-dinh-noi-tru-giai-doan-2015-2016.

 


Tin liên quan

Tin mới