Thay đổi kiến thức về vận động của người bệnh phẫu thuật thay khớp hàng sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp năm 2022
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi kiến thức về vận động của người bệnh (NB) sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp sau tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK).
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đánh giá trước sau trên 124 NB có phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Đa khoa nông nghiệp.
Kết quả: Trước GDSK kiến thức về vận động của NB còn thấp. Sau can thiệp GDSK tỷ lệ NB hiểu về mục đích, các bài tập, thời gian tập và tái khám cũng như kiểm soát cân nặng tăng lên rõ rệt, với p < 0,05.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương trình GDSK về vận động cho NB có phẫu thuật thay khớp háng. Cần tích cực đẩy mạnh công tác truyền thông GDSK trong những hoạt động phòng bệnh khác.
Từ khóa: giáo dục sức khỏe, thay khớp háng.
ABSTRACT
Objective: To evaluate the change of knowledge about movement of patients after hip surgery at Agricultural General Hospital after health education consultation.
Methods: Interventional study with anterior and posterior evaluation on 124 patients undergoing hip replacement surgery at Agricultural General Hospital.
Results: Before health education, the patient's knowledge about movement was still low. After the health education intervention, the percentage of patients who understood the purpose, exercises, exercise time and follow-up examination as well as weight control increased significantly with p < 0.05.
Conclusion: The study shows the effectiveness of a health education program about movement for patients having hip replacement surgery. It is necessary to actively promote health communication and education in other disease prevention activities.
Keywords: health education, hip replacement.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, tỉ lệ NB có thay khớp háng cũng ngày một gia tăng và trở thành một trong những phẫu thuật thường quy tại một số bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã tiến hành kỹ thuật thay khớp háng từ năm 2015. Từ tháng 01/01/2022 đến 30/11/2022, đã có 124 ca thay khớp háng tại Bệnh viện.
NB phẫu thuật thay khớp háng thường phải đối mặt với những biến chứng như chảy máu, nhiễm khuẩn, tổn thương thần kinh hay trật khớp, lỏng khớp nhân tạo, thậm chí là gãy xương, tiêu xương quanh khớp nhân tạo [6]. Để phát hiện sớm các dấu hiệu của biến chứng và khắc phục những khó khăn về vận động, ngay tại bệnh viện NB cần được nâng cao kiến thức hiểu biết về bệnh, biết được những phương pháp vận động phù hợp theo giai đoạn của bệnh. Do vậy, vai trò GDSK của điều dưỡng là rất rất quan trọng [5].
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu trên NB sau phẫu thuật thay khớp háng, chỉ tập trung vào đánh giá hiệu quả điều trị, chăm sóc sau phẫu thuật hay khảo sát sự hài lòng của NB [1], [2], [3], mà chưa có nghiên cứu nào báo cáo về hiệu quả của chương trình GDSK về vận động cho NB.
Đứng trước thực trạng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Đánh giá thay đổi kiến thức về vận động của NB sau phẫu thuật khớp háng tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp sau tư vấn GDSK.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: NB trên 18 tuổi đã được phẫu thuật thay khớp háng đang điều trị tại khoa Ngoại chấn thương - Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2022.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- NB không có rối loạn bất thường nào liên quan đến ý thức, khả năng nghe, nói và viết.
- NB đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
NB đã tham gia chương trình GDSK tương tự trước đó.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm đối tượng có đánh giá trước – sau.
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.3.1. Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn được 124 NB thỏa mãn tiêu chí lựa chọn mẫu để tham gia vào nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn với nội dung giống nhau cho cả 2 lần đánh giá trước và sau can thiệp.
Bộ công cụ đánh giá:
Bộ công cụ đánh giá kiến thức của NB sau phẫu thuật thay khớp háng về vận động được tác giả xây dựng.
Bộ công cụ gồm 2 phần chính:
- Phần 1: Đặc điểm về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu, bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân thay khớp háng.
- Phần 2: Kiến thức của NB về vận động sau phẫu thuật thay khớp háng. Phần này gồm có 11 câu hỏi có nội dung về kiến thức khi nào nên vận động, vai trò của vận động, các tư thế tốt, tư thế sai NB nên biết, tuân thủ tái khám và kiểm soát cân nặng.
* Tiêu chuẩn đánh giá bộ công cụ:
Bộ công cụ về kiến thức về vận động của NB sau phẫu thuật thay khớp háng có 11 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm. Thang điểm của bộ công cụ này từ 0 đến 25 điểm.
Nếu NB trả lời đúng đạt trên 70% toàn bộ câu hỏi (điểm quy ra là > 17,5 điểm) là có kiến thức, và dưới 70% (dưới 17,5 điểm) là thiếu kiến thức.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích số liệu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tổng số 124 NB, có 51,6% là nam và 48,4% là nữ. Độ tuổi trung bình của NB là 64,92 tuổi.
Biểu đồ 1. Nguyên nhân thay khớp háng
Nhận xét: Có 94,4% NB có thay khớp háng do thoái hóa khớp, 5,6% NB thay khớp háng do chấn thương.
3.1. Thay đổi về kiến thức trước và sau can thiệp của NB
Bảng 1. Kiến thức về thời điểm và mục đích của vận động
Thời điểm đánh giá |
Trước can thiệp |
Sau can thiệp |
p |
||
Mẫu nghiên cứu |
Số lượng n = 124 |
% |
Số lượng n = 124 |
% |
|
Thời điểm vận động |
|
|
|
|
|
Sau phẫu thuật 1 ngày |
21 |
16,9 |
107 |
86,3 |
0,003 |
Sau phẫu thuật 2 ngày |
62 |
50,0 |
9 |
7,3 |
|
Sau phẫu thuật 3 ngày |
51 |
41,1 |
8 |
6,4 |
|
Mục đích luyện tập |
|
|
|
|
|
Phòng huyết khối tĩnh mạch |
50 |
40,3 |
66 |
53,2 |
0,02 |
Tăng sức mạnh cơ |
33 |
26,6 |
77 |
62,1 |
|
Tăng tầm vận động khớp |
45 |
36,3 |
90 |
72,6 |
|
Giảm sưng nề, giảm đau |
32 |
25,8 |
86 |
69,3 |
|
Phòng biến chứng khác |
37 |
29,8 |
81 |
65,3 |
|
Kiến thức đúng (> 3 ý đúng) |
34 |
27,4 |
78 |
62,9 |
|
Nhận xét: Trước can thiệp có 16,9% NB có kiến thức về thời điểm vận động, sau can thiệp có 86,3% người có kiến thức, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Trước can thiệp có 27,4% người có kiến thức về mục đích của luyện tập, sau can thiệp có 62,9% người có kiến thức, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 2. Kiến thức về bài tập
Động tác vận động |
Trước can thiệp |
Sau can thiệp |
p |
||
Số lượng n = 124 |
% |
Số lượng n = 124 |
% |
||
Gấp, duỗi gối |
39 |
31,5 |
67 |
54,0 |
0,005 |
Gấp duỗi cổ chân |
44 |
35,5 |
88 |
71,0 |
|
Co cơ |
19 |
15,3 |
93 |
75,0 |
|
Dạng, khép khớp háng |
21 |
16,9 |
89 |
71,8 |
|
Nâng chân |
32 |
25,8 |
97 |
78,2 |
|
Có kiến thức (>3 ý đúng) |
28 |
22,6 |
87 |
70,2 |
Nhận xét: Trước can thiệp có 22,6% NB có kiến thức về những động tác vận động, sau can thiệp số người có kiến thức đúng là 70,2%, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3. Kiến thức về tần suất tập luyện
Tần suất vận động/lần |
Trước can thiệp |
Sau can thiệp |
p |
||
Số lượng n = 124 |
% |
Số lượng n = 124 |
% |
||
Từ 10 - 20 lần/động tác |
22 |
17,7 |
100 |
80,6 |
0,04 |
< 10 lần |
54 |
43,5 |
9 |
7,3 |
|
> 20 lần |
48 |
38,8 |
15 |
12,1 |
|
Tập từ 3 - 5 lần/ngày |
14 |
11,3 |
94 |
75,8 |
0,006 |
Trên 5 lần |
67 |
54,0 |
18 |
14,5 |
|
Tập lúc nào cũng được |
43 |
34,7 |
12 |
9,7 |
Nhận xét: Trước can thiệp có 17,7% NB có kiến thức đúng về tần suất luyện tập cho từng động tác, sau can thiệp có 80,6% người có kiến thức đúng, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Trước can thiệp có 11,3 % NB có kiến thức đúng về tần suất tập luyện trong ngày, sau can thiệp tỷ lệ này là 75,8%, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 4. Kiến thức về tư thế nằm đúng
Tư thế nằm đúng |
Trước can thiệp |
Sau can thiệp |
p |
||
Số lượng n = 124 |
% |
Số lượng n = 124 |
% |
||
Nằm ngửa 2 chân duỗi, khép sát vào nhau |
45 |
36,3 |
20 |
16,1 |
0,005 |
Nằm ngửa, chân bên PT vắt kê lên chân lành |
34 |
27,4 |
17 |
13,7 |
|
Nằm ngửa, 2 chân duỗi và kê gối giữa 2 chân |
27 |
21,8 |
91 |
73,4 |
|
Nằm nghiêng bên lành và chèn gối giữa 2 chân |
28 |
22,6 |
100 |
80,6 |
|
Kiến thức đúng (tư thế 3 và 4) |
26 |
21,0 |
95 |
76,6 |
Nhận xét: Trước GDSK có 21,0% người có kiến thức đúng về tư thế nằm đúng, sau can thiệp tỷ lệ này là 76,6%, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 5. Kiến thức về những tư thế sai cần tránh khi ngồi
Tư thế sai cần tránh |
Trước can thiệp |
Sau can thiệp |
p |
||
Số lượng n = 124 |
% |
Số lượng n = 124 |
% |
||
Gấp háng quá 90 độ |
40 |
32,2 |
81 |
61,3 |
0,000 |
Vắt chân bên PT lên chân lành |
30 |
24,2 |
93 |
75,0 |
|
Xoay chân vào trong |
47 |
37,9 |
111 |
89,5 |
|
Cúi người nhặt đồ |
56 |
45,2 |
21 |
16,9 |
|
Ngồi vệ sinh sao cho khớp háng cao hơn khớp gối |
46 |
37,1 |
93 |
75,0 |
Nhận xét: Sau can thiệp tỷ lệ người có kiến thức về tư thế ngồi đúng đều tăng lên rõ rệt, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 6. Kiến thức về kiểm soát cân nặng và tái khám
Kiến thức khám lại và kiểm soát cân nặng |
Trước can thiệp |
Sau can thiệp |
p |
||
Số lượng n = 124 |
% |
Số lượng n = 124 |
% |
||
Khám đúng hẹn |
61 |
49,2 |
11 |
8,9 |
0,002 |
Khám khi có biến chứng |
63 |
50,8 |
6 |
4,8 |
|
Kiến thức đúng (cả 2 trường hợp trên) |
54 |
43,5 |
107 |
86,3 |
|
Cần kiểm soát cân nặng |
89 |
71,8 |
122 |
98,4 |
0,04 |
Nhận xét: Sau can thiệp tỷ lệ người có kiến thức về tái khám và kiểm soát cân nặng đúng đều tăng lên rõ rệt, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. BÀN LUẬN
Kiến thức về thời điểm và mục đích vận động
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trước can thiệp có 16,9% NB có kiến thức về thời điểm vận động, sau can thiệp có 86,3% người có kiến thức, kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời điểm vận động được khuyến cáo tốt nhất cho NB sau phẫu thuật khớp háng là ngày thứ nhất sau phẫu thuật. Trong NC của chúng tôi chỉ có rất ít với 16,9% người lựa chọn đúng câu trả lời là luyện tập vào ngày đầu sau phẫu thuật. Nguyên nhân có thể do ngày thứ nhất NB còn ngại vận động do đau và mệt mỏi, hoặc lo sợ vận động sớm sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng của khớp như làm cho khớp bị di lệch hay vết mổ chảy máu. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy, tỷ lệ NB lựa chọn luyện tập sớm sau 1 ngày phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao hơn với 24,2% [4].
Mục đích của luyện tập sớm nhằm giúp NB phòng tránh được những tác dụng phụ như huyết khối tĩnh mạch chi, giảm sưng nề, giúp tăng sức mạnh cơ, tăng tầm vận động của khớp… tuy nhiên khi khảo sát về mục đích của luyện tập, chỉ có 27,4% NB có kiến thức trước GDSK. Sau khi được can thiệp GDSK, kiến thức của NB đạt tăng lên 62,9%. Việc lý giải mục đích của luyện tập cho NB hiểu cũng đóng vai trò quan trọng trong hình thành hành vi cho NB.
Mặc dù các bài tập đơn giản, nhưng trước khi GDSK tỷ lệ NB có kiến thức về các bài tập cũng không cao, chỉ có 22,6% NB có kiến thức đúng về các bài tập. Trong đó, có 35,5% NB lựa chọn bài tập gấp duỗi cổ chân; 31,5% NB trả lời tập chung vào bài tập gập, duỗi khớp gối; 15,3% trả lời về bài tập co cơ; duy chỉ có 16,9% lựa chọn các bài tập dạng, khép khớp háng. Sau khi can thiệp GDSK, tỷ lệ NB có kiến thức về các bài tập tăng lên rất nhiều với 70,2%. NB chủ yếu lựa chọn trả lời các bài tập nâng chân, tập khớp háng với 78,2% và 71,8%. Các bài tập co cơ có số lượng NB lựa chọn đạt 75,0% và dạng gấp khớp gối tỷ lệ chọn tập chỉ có 54,0%. Như vậy, trước khi GDSK NB không chú trọng đến lựa chọn bài tập vận động nhất là bài tập khớp háng nhưng sau khi được GDSK tỷ lệ này đã thay đổi đáng kể và sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Đây là một dấu hiệu phản ảnh tích cực hiệu quả của GDSK trong công tác điều dưỡng của khoa.
Kiến thức về tần suất tập vận động
Trong nghiên cứu, ban đầu chỉ có 17,7% NB trả lời đúng về thời gian luyện tập cho mỗi động tác từ 10 - 20 lần. Sau GDSK tỷ lệ này tăng lên 80,6%. Bên cạnh đó, tần suất tập trong ngày cũng dễ bị NB bỏ qua. Trước GDSK có tới 54% NB trả lời sai là mỗi ngày tập trên 5 lần hay 34,7% trả lời tập lúc nào cũng được. Sau GDSK kiến thức của NB tăng cao, có 75,8% NB trả lời đúng tập từ 3 - 5 lần/ngày. Việc tập luyện đúng thời gian giúp NB đỡ mệt mỏi, không gắng sức và không đau.
Kiến thức về tư thế đúng sau phẫu thuật thay khớp háng
Trước khi được GDSK tỷ lệ NB có kiến thức đúng về tư thế rất thấp. Chỉ có 21,0% NB có kiến thức đúng về tư thế nằm, trong đó 21,8% NB lựa chọn đúng về tư thế nằm ngửa 2 chân duỗi và kê gối giữa 2 chân, 22,6% NB lựa chọn nằm nghiêng bên lành và chèn gối giữa 2 chân. Việc nằm đúng tư thế giúp NB đỡ đau và tránh biến chứng trật khớp háng. Tuy nhiên, trong khảo sát thì NB hiểu biết về việc nằm đúng này còn rất thấp, do vậy cần tăng cường việc tư vấn GDSK hơn nữa tới NB.
Sau khi được tư vấn GDSK, tỷ lệ NB trả lời đúng về tư thế nằm và các tư thế sai khi ngồi tăng lên đáng kể, với: 73,4% NB lựa chọn nằm ngửa 2 chân duỗi và kê gối giữa 2 chân, 80,6% NB lựa chọn nằm nghiêng bên lành và kê gối giữa 2 chân. Tỷ lệ NB hiểu biết về các tư thế sai khi ngồi cũng tăng lên với 83,9% NB có kiến thức chung về tư thế sai khi ngồi, trong đó 89,5% NB cho rằng không nên ngồi xoay chân vào trong, 75% NB biết không nên ngồi vắt chân và 61,3% biết không nên ngồi gấp chân quá 90° chẳng hạn như ngồi xổm hoặc ngồi gối cao hơn hông. Đôi khi thói quen sinh hoạt xấu hàng ngày như ngồi xổm thường khó thay đổi. Đối với NB có thay khớp háng, việc bỏ những thói quen xấu là cần thiết để giúp khớp đúng tư thế tránh lệch trật.
Trong kiến thức về tư thế đúng sau phẫu thuật, NC còn đề cập đến GDSK các tư thế khi ngồi đi vệ sinh và các động tác cúi nhặt đồ. Theo NC, trước khi GDSK tỷ lệ NB có kiến thức về 2 lĩnh vực này rất thấp, với 54,8% NB biết không được cúi gập người để nhặt đồ rơi dưới sàn nhà, 37,1% NB có kiến thức về tư thế ngồi khi đi vệ sinh là nên ngồi sao cho khớp háng cao hơn khớp gối. Sau can thiệp GDSK tỷ lệ NB có kiến thức đạt cao hơn với 83,1% NB biết được không nên cúi nhặt đồ và 75% biết được tư thế ngồi đúng. Kết quả này cho thấy NB đã có những thay đổi tích cực trong sinh hoạt. Việc nhận thức tốt thúc đẩy họ có những hành vi đúng trong sinh hoạt.
Kiến thức về khám lại và kiểm soát cân nặng
Mục đích của khám lại nhằm kiểm soát những yếu tố nguy cơ như di lệch khớp, hoặc khám tầm vận động khả năng hoạt động của khớp sau PT để bác sĩ đưa ra tư vấn điều trị hay luyện tập cũng như chế độ sinh hoạt phù hợp. Một yếu tố khác cần tuân thủ thực hiện ở NB sau ra viện đó là kiểm soát cân nặng. Trước GDSK, đa số NB chỉ lựa chọn 1 đáp án là khám lại đúng hẹn với 49,2% và khám khi có biến chứng với 50,8%. Tuy nhiên, nội dung trong kiến thức về khám lại đối với NB đó là khám đúng hẹn và khám ngay nếu có dấu hiệu bất thường như sốt, đau hoặc hạn chế vận động nhiều.
Sau khi được can thiệp GDSK tỷ lệ NB có kiến thức đúng về tái khám và kiểm soát cân nặng tăng lên rõ rệt với 86,3% NB hiểu biết về thời điểm khám lại và 98,4% NB biết được kiểm soát cân nặng là quan trọng.
5. KẾT LUẬN
Kiến thức về vận động của NB sau phẫu thuật thay khớp háng còn nhiều hạn chế. Vì vậy cần tăng cường và cải thiện hình thức truyền thông GDSK cho NB hiểu và biết được vai trò cũng như cách tập vận động cho đúng để đạt được hiệu quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Thanh Hương (2014). Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của NB sau phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2014. Tạp chí chấn thương chỉnh hình Việt Nam, số đặc biệt 2014, 359 – 369.
2. Lưu Hồng Hải (2012). Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng ở bệnh nhân trẻ dưới 50 tuổi tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 7, 69-73.
3. Nguyễn Thu Thủy (2020). Đánh giá kết quả công tác chăm sóc điều dưỡng và luyện tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Tạp chí Y học cộng đồng, 55(2): 56-62.
4. Nguyễn Thị Thùy (2020). Thực trạng vận động của NB sau phẫu thuật kết hợp xương chi dưới tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
5. Kleczkowski A, Kulala E.K,and Zawada B.O (2018). The physiotherapist’s tasks in restoring patients to health after hip joint arthroplasty, in the assement of students of physiotherapy and nursing. Pielegniarstwo Chiurgicznei Angiologiczne/Surgical and Vascular Nursing, 2018 (3): 111-120.
6. Susanne B, Evert van Langelaan (2017),” Hip- Arthroplasty- Normal and abnormal imaging findings”. Radiology Assistant . Retrieved 2017-05-21.
Tin liên quan
-
Cô là tác giả của nhiều bài báo khoa học quốc tế trên các tạp chí y khoa...
-
Việt Nam và Nga hợp tác nghiên cứu, sản xuất vaccine
Công ty Vắc xin Việt Nam VNVC và Quỹ Đầu tư Trực tiếp của Nga RDIF ký kết... -
GS.TSKH Lê Đình Phái nghiên cứu dưỡng sinh phân tử, bảo vệ sự sống từ tế bào
GS.TSKH Lê Đình Phái nghiên cứu và đề xuất một phương pháp dưỡng sinh hoàn toàn mới: dưỡng...
Tin mới
-
Thực trạng tuân thủ nguyên tắc “5 đúng” trong sử dụng thuốc của điều dưỡng tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương năm 2024
Bài nghiên cứu Thực trạng tuân thủ nguyên tắc “5 đúng” trong sử dụng thuốc của điều dưỡng...14/06/2025 19:29 -
Hỗ trợ xã hội và lo lắng của người bệnh trước Phẫu thuật chương trình tại Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Bài nghiên cứu Hỗ trợ xã hội và lo lắng của người bệnh trước Phẫu thuật chương trình...14/06/2025 19:09 -
Thực trạng kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên Bệnh viện Phổi Hưng Yên năm 2024 và một số yếu tố liên quan
Bài nghiên cứu Thực trạng kiến thức về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên Bệnh viện Phổi...14/06/2025 19:01 -
Kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và một số yếu tố liên quan năm 2024
Bài nghiên cứu Kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh tim mạch tại Bệnh viện Đa...14/06/2025 19:18 -
Trải nghiệm việc huấn luyện phụ huynh có con mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Thành phố Hồ Chí Minh
Bài nghiên cứu Trải nghiệm việc huấn luyện phụ huynh có con mắc rối loạn phổ tự kỷ...14/06/2025 18:18 -
Đánh giá tình trạng viêm tĩnh mạch ngoại vi sau khi đặt kim luồn tĩnh mạch và một số yếu tố nguy cơ trên người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
Bài nghiên cứu "Đánh giá tình trạng viêm tĩnh mạch ngoại vi sau khi đặt kim luồn tĩnh...14/06/2025 18:36 -
Mô hình bệnh tật và kết quả điều trị người bệnh bắt buộc chữa bệnh tâm thần tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương giai đoạn 2018-2022
Bài nghiên cứu "Mô hình bệnh tật và kết quả điều trị người bệnh bắt buộc chữa bệnh...14/06/2025 18:34 -
Kiến thức của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch về dự phòng và xử trí phản vệ
Bài nghiên cứu Kiến thức của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch...14/06/2025 18:25 -
Kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi tại khoa sơ sinh bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2021
Bài nghiên cứu Kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi...14/06/2025 18:51 -
Thay đổi kiến thức về vận động của người bệnh phẫu thuật thay khớp hàng sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp năm 2022
Bài nghiên cứu "Thay đổi kiến thức về vận động của người bệnh phẫu thuật thay khớp hàng...14/06/2025 18:48 -
Đánh giá mức độ độc lập trong hoạt động chức năng hằng ngày ở người bệnh nhồi máu não tại bệnh viện đa khoa nông nghiệp năm 2023
Bài nghiên cứu "Đánh giá mức độ độc lập trong hoạt động chức năng hằng ngày ở người...14/06/2025 18:45 -
Cứu sống bé trai 2,5 tuổi bị huyết khối nội sọ do rối loạn chuyển hóa hiếm gặp
Theo Báo Sức khỏe và Đời sống, bé trai 2,5 tuổi mắc huyết khối tĩnh mạch nội sọ,...14/06/2025 16:27 -
Viêm tụy cấp do tăng mỡ máu gấp 100 lần bình thường khi kích trứng làm IVF
Theo Báo Sức khỏe và Đời sống, bệnh viện 19-8 (Bộ Công An) mới đây vừa tiếp nhận...14/06/2025 16:25 -
Thanh Hóa xử phạt hàng loạt cơ sở nha khoa hoạt động ‘chui’
Theo Báo Sức khỏe và Đời sống, lực lượng chức năng tỉnh Thanh Hóa tiến hành kiểm tra,...14/06/2025 16:23