Kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi tại khoa sơ sinh bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2021

Bài nghiên cứu Kết quả chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi tại khoa sơ sinh bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2021

TÓM TẮT

Mục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc và yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2021.

Phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích trên 203 trẻ trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2021.

Kết quả: Trẻ nam chiếm 64,0%. Tuổi thai trung bình của trẻ là 37,47 ± 1,62 tuần. Cân nặng trung bình đạt 2917,37 ± 578,00gr mổ đẻ chủ động chiếm tỉ lệ cao nhất 57,1%, số ngày nằm viện trung bình là 3,87 ngày. Trẻ bị suy hô hấp ở mức độ nhẹ, trung bình và nặng chiếm tỷ lệ lần lượt là 59,1 %, 36,5% và 4,4%, phương pháp hỗ trợ thở chính là thở oxy chiếm 65%, thở áp lực dương liên tục (CPAP) là 35%.

Trẻ đẻ càng non thì tỉ lệ suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi sau sinh càng cao. Trẻ có cân nặng thấp và mẹ tiểu đường thai kỳ có nguy cơ bị suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi cao hơn so với nhóm trẻ có cân nặng cao hay mẹ khỏe mạnh. 89% (181/203) trẻ suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi có kết quả chăm sóc tốt. Các can thiệp chăm sóc liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với kết quả chăm sóc tốt bao gồm: trẻ được đánh giá hô hấp 1h/lần, trẻ được vệ sinh mũi, trẻ được đo nhiệt độ 3h/lần, trẻ được tập bú mẹ sớm.

Kết luận: 89% trẻ suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi có kết quả chăm sóc tốt. Có nhiều yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc cần được thực hiện trong thực hành chăm sóc như thường xuyên đánh giá hô hấp 1h/lần, vệ sinh mũi, tập bú sớm (< 12h). Trong thực hành chăm sóc cần tư vấn cho sản phụ nên sinh thường, nếu bắt buộc phải sinh mổ thì nên sinh mổ có chuyển dạ, hạn chế sinh non và kiểm soát tốt đường huyết khi mang thai. Xây dựng quy trình chuyên môn của điều dưỡng chăm sóc trẻ sơ sinh chậm tiêu dịch phổi.

Từ khóa: suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi, hoạt động chăm sóc điều dưỡng.

ABSTRACT

Objective: Analysis of care outcomes and related factors in newborns diagnosed respiratory failure due to transient tachypnea (delayed pulmonary resorption of fluid at birth) at the Neonatal Intensive Care Unit of Vinmec Times City International General Hospital in 2021.

Methods: A prospective descriptive study design with analysis was conducted on 203 neonatals diagnosed respiratory failure due transient tachypnea during period from January to December 2021.

Results:

Male neonates accounted for 64.0%. The average gestational age of the children was 37.47 ± 1.62 weeks. The average weight was 2917.37 ± 578.00 grams. Cesarean delivery was the most common at a rate of 57.1%, and the average hospital stay was 3.87 days. Children with mild, moderate, and severe respiratory distress syndrome accounted for 59.1%, 36.5%, and 4.4%, respectively. The main respiratory support method was oxygen therapy at 65%, and CPAP breathing at 35%.

The more premature the birth of the child, the higher the rate of transient tachypnea. Children with low weight and mothers with gestational diabetes had a higher risk of transient tachypnea compared to the group of children with higher weight or healthy mothers. 89% (181/203) of children with respiratory failure due to delayed pulmonary fluid clearance had good care outcomes. Care interventions that had a statistically significant (p<0.05) association with good care outcomes included: respiratory assessment at 1-hour intervals, nasal hygiene for the children, temperature measurement at 3-hour intervals, and early initiation of breastfeeding.

Conclusion:

89% of neonates diagnosed respiratory failure due to transient had good care outcomes. There are several factors related to care outcomes that need to be implemented in care practice such as regular respiratory assessments (1 per hour), nasal hygiene, and early initiation of breastfeeding (< 12 hours). In care practice, it is necessary to advise expectant mothers to opt for natural childbirth, and if a cesarean section is necessary, it should be done after labor has started, to minimize premature births, and to maintain good glucose control during pregnancy. Develop professional nursing care procedures for newborns with respiratory failure due to transient is highly recommended.

Keywords: respiratory difficulties, delayed lung fluid clearance, nursing care.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao. Một trong những nguyên nhân suy hô hấp thường gặp ngay sau sinh là cơn thở nhanh thoáng qua. Bệnh này gặp với tỷ lệ cao ở những trẻ sinh mổ. Tỷ lệ sinh mổ lấy thai tại Hoa Kỳ là 30,2% vào năm 2005 [4], còn theo thống kê của một số bệnh viện tại Việt Nam thì tỷ lệ mổ lấy thai của bệnh viện Từ Dũ là 48%, sản trung ương là 35 - 40%, phụ sản Hà Nội 43,2%, Thanh Nhàn 27%, Bạch Mai 36% [1].  Mổ lấy thai tăng lên nhưng không làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em trong 20 năm vừa qua, đồng thời mổ lấy thai  có nguy cơ chết cao gấp 3 lần sinh thường [1].

Chậm tiêu dịch phổi hay thở nhanh thoáng qua của trẻ sơ sinh (TTN) là bệnh về nhu mô phổi đặc trưng bởi phù phổi do quá trình hấp thu và làm sạch dịch trong phế nang sinh lý của trẻ sơ sinh bị trì hoãn [2]. Bệnh được mô tả đầu tiên vào năm 1966. TTN là nguyên nhân phổ biến gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Trong một tổng kết 33.289 lần sinh (tuổi thai từ 37 đến 42 tuần), tỷ lệ mắc TTN là 5,7 trên 1.000 ca sinh. Trẻ càng đủ tháng thì nguy cơ bị bệnh ngày càng giảm [6], [7]. Mặc dù được cho là một tình trạng bệnh lành tính, có nhiều dữ liệu cho thấy rằng TTN làm tăng nguy cơ trẻ sơ sinh bị hội chứng khò khè sớm trong cuộc đời [5].

Trên thế giới, nghiên cứu về chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi chưa nhiều. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu Phân tích kết quả chăm sóc và yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2021”.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1: Tiêu chuẩn lựa chọn:

Trẻ sơ sinh suy hô hấp được chẩn đoán chậm tiêu dịch phổi, điều trị tại khoa Hồi sức sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, thời gian từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:

Trẻ đẻ non < 34 tuần

Trẻ có các bệnh lý khác như: tim bẩm sinh, hội chứng hít, ngạt, viêm màng não, xuất huyết não, hạ đường huyết, tăng hoặc hạ thân nhiệt, đa hồng cầu, thoát vị hoành, tràn khí màng phổi.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả tiến cứu có phân tích.

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Lấy toàn bộ trẻ đủ tiêu chuẩn, nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021. Thực tế thu thập được 203 trẻ suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi.

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:

Sau khi thông qua hội đồng của Bệnh viện và được sự đồng ý của khoa NICU, tác giả nói rõ mục tiêu và lợi ích của nghiên cứu cho gia đình người bệnh. Khi gia đình người bệnh đồng ý, tác giả sẽ hướng dẫn và phát phiếu theo dõi cho các thành viên chăm sóc trẻ. Điều dưỡng chăm sóc sẽ nhận định tình trạng của trẻ và điền vào bệnh án nghiên cứu, hết ca trực bàn giao lại cho điều dưỡng ca sau, cho đến khi trẻ được ra viện. Thành viên nhóm nghiên cứu tổng kết và nộp cho nhóm trưởng nhập và xử lý số liệu.

2.2.4. Công cụ nghiên cứu và phân tích số liệu:

Bệnh án nghiên cứu trẻ sơ sinh suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi được xây dựng sẵn. Bệnh án sau khi hoàn thiện được thử nghiệm trước bằng cách tiến hành thu thập dữ liệu trong hồ sơ bệnh án và quan sát thực hành của điều dưỡng, sau đó chỉnh sửa phù hợp rồi mới thu thập chính thức. Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Tỷ số chênh (OR) và kiểm định Chi bình phương được sử dụng để xác định yếu tố liên quan. Mức có ý nghĩa thống kê khi   p < 0.05.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của trẻ sơ sinh suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi

Bảng 1. đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm

Số lượng

Tỷ lệ %

Giới tính

Nam

130

64,0

Nữ

73

36,0

Tuổi thai

34 - < 37 tuần

52

25,6

37 - 42 tuần

151

74,4

Trung bình

37,47 ± 1,62 tuần

Cân nặng

< 2500gr

38

18,7

≥ 2500gr

165

81,3

Trung bình

2917,37 ± 578,00gr

Cách thức sinh

Sinh thường

56

27.6

Sinh mổ có chuyển dạ

31

15,3

Sinh mổ chủ động

116

57,1

Thời gian nằm viện

2 ngày

71

35,0

3 - 7 ngày

119

58,6

> 7 ngày

13

6,4

Trung bình

3,87 ± 3,55 ngày

Mức độ suy hô hấp và phương pháp hỗ trợ

Nhẹ (≤ 3 điểm)

120

59,1

Trung bình (4 - 6 điểm)

74

36,5

Nặng (> 6 điểm)

9

4,4

Thở Oxy

132

65,0

Thở CPAP

71

35,0

Tổng

203

100

Nhận xét: Kết quả ở Bảng 1 cho thấy trẻ nam chiếm 64,0%, trẻ nữ là 36,0%. Tuổi thai trung bình của trẻ là 37,47 ± 1,62 tuần. Cân nặng trung bình đạt 2917,37 ± 578,00gr. Mổ đẻ chủ động chiếm tỉ lệ cao nhất 57,1%, số ngày nằm viện trung bình là 3,87 ngày. Trẻ bị suy hô hấp ở mức độ nhẹ, trung bình và nặng chiếm tỷ lệ lần lượt là 59,1 %, 36,5% và 4,4%, phương pháp hỗ trợ thở chính là thở oxy chiếm 65%, thở CPAP là 35%.

Bảng 2. Hoạt động chăm sóc người bệnh

Đặc điểm

Số lượng

Tỷ lệ %

Trẻ được đánh giá hô hấp 1h/lần

190

93,6

Không

13

6,4

Trẻ được vệ sinh mũi

101

49,8

Không

102

50,2

Trẻ được kê gối dưới vai, đường thở thẳng

201

99,0

Không

2

1,0

Trẻ được đo nhiệt độ 3h/lần

144

70,9

Không

59

29,1

Trẻ được tập bú sớm

6h sau sinh

20

9,9

12h sau sinh

53

26,1

24h sau sinh

130

64,0

Nhận xét: Kết quả ở Bảng 2 cho thấy: 93,6% trẻ được đánh giá hô hấp 1h/lần. 49,8% trẻ được vệ sinh mũi, 99,0% trẻ được kê gối dưới vai, đường thở thẳng và 70,9% trẻ được đo nhiệt độ 3h/lần, 9,9% trẻ được tập bú sớm < 6h sau sinh. 26,1% tập bú từ 6 - 12h sau sinh và 64% tập bú sớm 24h sau sinh.

3.2. Kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan

Bảng 3. Liên quan giữa kết quả chăm sóc với đặc điểm chung của trẻ và phương pháp chăm sóc

Yếu tố

Kết quả chăm sóc

OR (95%CI)

p

Tốt

N(%)

Chưa tốt

N(%)

Giới

Nữ

67 (91,8)

6 (8,2)

1,567

(0,58-4,19)

0,369

Nam

114 (87,7)

16 (12,3)

Tuổi thai

37 - 42 tuần

139 (92,1)

12 (7,9)

2,76

(1,11-6,83)

0,024*

34 - < 37 tuần

42 (80,8)

10(19,2)

Cân nặng khi sinh

≥ 2500gr

152 (92,1)

13 (7,9)

3,623

(1,42-9,27)

0,005*

< 2500gr

29 (76,3)

9 (23,7)

Cân nặng -tuổi thai

BT/thai to

157 (91,3)

15 (8,7)

3,05

(1,12-8,25)

0,022*

SDD thai

24 (77,4)

7 (22,6)

Phương pháp hỗ trợ

Thở Oxy

123 (93,2)

9 (6,8)

3,063

(1,24-7,58)

0,012*

CPAP/thở máy

58 (81,7)

13 (18,3)

Thời gian hỗ trợ thở

< 24h

140 (93,3)

10 (6,7)

4,098

(1,65-10,17)

0,001*

> 24h

41 (77,4)

12 (22,6)

Fisher’s Exact Test

Nhận xét: Các nhóm bệnh nhi lần lượt: Tuổi thai từ 34 - 37 tuần, cân nặng < 2500g, nhóm trẻ suy dinh dưỡng, thở CPAP, thời gian hỗ trợ thở > 24h có kết quả chăm sóc ở mức thấp hơn trẻ có tuổi thai > 37 tuần, cân nặng > 2500g, có cân nặng bình thường so với tuổi thai, thở oxy và thời gian hỗ trợ thở < 24h. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả mức độ chăm sóc giữa các nhóm trẻ nam và nữ.

Bảng 4. Mối liên quan giữa hoạt động chăm sóc với kết quả chăm sóc trẻ

Đặc điểm

Kết quả chăm sóc

OR (95%CI)

p

Tốt-N(%)

Chưa tốt-N(%)

Trẻ được đánh giá hô hấp 1h/lần

173 (91,1)

17 (8,9)

6,36

(1,87-21,62)

0,001*

Không

8 (61,5)

5 (38,5)

Trẻ được vệ sinh mũi

95 (94,1)

6 (5,9)

2,95

(1,10-7,87)

0,026*

Không

86 (84,3)

16 (15,7)

Trẻ được kê gối dưới vai

179 (89,1)

22 (10,9)

-

0,620

Không

2 (100,0)

0 (0,0)

Trẻ được đo thân nhiệt 3h/lần

Không

54 (91,5)

5 (8,5)

1,44

(0,50- 4,11)

0,488

127 (88,2)

17 (11,8)

Trẻ được tập bú sớm

<12h

70 (95,9)

3 (4,1)

3,99

(1,14-13,99)

0,021*

>12h

111 (85,4)

19 (14,6)

*Fisher’s Exact Test

Nhận xét: Nhóm trẻ có được đánh giá hô hấp 1h/lần, vệ sinh mũi, tập bú sớm < 12h có tỷ lệ kết quả chăm sóc ở mức tốt cao hơn nhóm không được đánh giá 1h/lần, không được vệ sinh mũi và tập bú > 12h. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ kết quả chăm sóc tốt giữa nhóm trẻ có và không được  gối dưới và và đo thân nhiệt 3h/lần.

4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm của trẻ sơ sinh suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi

Kết quả nghiên cứu từ 203 trẻ cho thấy trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn chiếm khoảng 64%. Kết quả này tương tự  với nghiên cứu của Avery (2006) là 65% [2], của Bland (2010) là 66,3% [2], [3]. Như vậy giới tính nam có nguy cơ bị TTN cao hơn với giới tính nữ. Theo Bảng 1 chúng tôi thấy hầu hết trẻ bệnh là đủ tháng (chiếm 74,4%), tuy nhiên tỷ lệ trẻ sinh non muộn chiếm tỷ lệ khá cao 25,6%. Kết quả này cũng tương tự như kết quả của một số nghiên cứu của Morrison (2007) và Mozurkewich (2009) [6], [7]. Theo Bảng 2 chúng tôi thấy trẻ có cân nặng thấp < 2500gr chiếm tới 18,7% trong tổng số trẻ bị suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi, những trẻ có cân nặng thấp thì khả năng bị TTN cao hơn. Điều này cũng phù hợp vì những trẻ thấp cân thì phổi thường kém trưởng thành hơn so với trẻ có cân nặng lớn hơn. Quá trình phát triển phổi thai nhi phụ thuộc vào nuôi dưỡng của nhau thai, dinh dưỡng của bà mẹ khi mang thai. Do vậy, phụ nữ khi có thai cần chú ý đến vấn đề dinh dưỡng và các bệnh lý kèm theo có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Tổng số 203 trẻ bệnh thì tỷ lệ mổ lấy thai chủ động rất cao chiếm tới 57,1%, trong đó mổ đẻ có chuyển dạ chiếm 15,3% và 27,6 % là sinh thường  kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Avery là 42,2% [2]. Trẻ sinh mổ đặc biệt là mổ đẻ chủ động có nguy cơ bị suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi nhiều hơn so với sinh thường. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Liem và cộng sự (2007) [5]. Có 4,4% trẻ có suy hô hấp mức độ nặng, mức độ trung bình là 36,5% và 59,1% suy hô hấp mức độ nhẹ tương ứng 65,0% trẻ được hỗ trợ hô hấp bằng phương pháp thở oxy đơn thuần. 5,4% trẻ thở CPAP và 29,6% trẻ được kết hợp thở oxy và thở CPAP. Trong nghiên cứu này: 93,6% trẻ được đánh giá hô hấp 1h/lần. 49,8% được vệ sinh mũi; 99,0% được kê gối dưới vai, đường thở thẳng và 70,9% trẻ được đo nhiệt độ 3h/lần. Về hướng dẫn tập cho trẻ bú mẹ, kết quả cho thấy 9,9% trẻ được tập bú sớm < 6h sau sinh, 26,1% được tập bú từ 6 - 12h sau sinh và 64% trẻ được tập bú sớm 24h sau sinh.

4.2. Kết quả chăm sóc điều dưỡng và một số yếu tố liên quan

Chúng ta nhận thấy rằng diễn biến nhịp thở của trẻ cũng như mức độ suy hô hấp (theo silverman) giảm dần theo thời gian, giảm nhanh tại thời điểm ban đầu đến sau 6h và sau 12h sau sinh. Thời gian hỗ trợ hô hấp càng lâu, cũng như mức độ suy hô hấp càng nặng thì kết quả chăm sóc càng giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ có tuổi thai từ 34 - 37 tuần có kết quả chăm sóc ở mức thấp hơn trẻ có tuổi thai > 37 tuần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thực tế cho thấy những trẻ có tuổi thai thấp do phổi chưa trưởng thành, thường xẹp phổi nhiều do đó tình trạng suy hấp nặng hơn so với trẻ đủ tháng, thời gian điều trị kéo dài. Nhóm trẻ có cân nặng khi sinh > 2500gr có tỷ lệ kết quả chăm sóc ở mức tốt cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ có cân nặng dưới 2500gr.Tỷ lệ kết quả chăm sóc ở mức tốt ở nhóm trẻ có cân nặng so với tuổi thai ở mức suy dinh dưỡng thấp hơn so vơi nhóm còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [6], [8]. Trong nghiên cứu này không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả chăm sóc giữa các nhóm trẻ nam và nữ.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng. Nhóm trẻ được đánh giá hô hấp 1h/lần có tỷ lệ kết quả chăm sóc ở mức tốt cao hơn nhóm không được đánh giá 1h/lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Tỷ lệ kết quả chăm sóc mức tốt ở nhóm trẻ được vệ sinh mũi (nhỏ nước muối) cao hơn nhóm trẻ không được vệ sinh bằng nước muối. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghiên cứu này không tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ kết quả chăm sóc tốt giữa nhóm trẻ có và không được  gối dưới và đo thân nhiệt 3h/lần. Kết quả cho thấy nhóm trẻ được hướng dẫn tập bú sớm < 12h sau sinh có tỷ lệ kết quả chăm sóc ở mức tốt cao hơn nhóm > 12h sau sinh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Richard và Nielson (2010) [9].

5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

89% trẻ suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi có kết quả chăm sóc tốt. Có nhiều yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc cần được thực hiện trong thực hành chăm sóc như thường xuyên đánh giá hô hấp 1(h/lần), vệ sinh mũi, tập bú sớm (< 12h). Trong thực hành chăm sóc cần tư vấn cho sản phụ nên sinh thường, nếu bắt buộc phải sinh mổ thì nên sinh mổ có chuyển dạ, hạn chế sinh non và kiểm soát tốt đường huyết khi mang thai, Xây dựng quy trình chuyên môn của điều dưỡng chăm sóc trẻ sơ sinh chậm tiêu dịch phổi.

Suy hô hấp do TTN chủ yếu gặp ở trẻ trai, chiếm 64%. Triệu chứng hay gặp là thở nhanh với mức độ suy hô hấp phổ biến là nhẹ và vừa chiếm 95,6%. Nhịp thở của trẻ chủ yếu giao động từ 60 - 80 lần/phút chiếm 67,5%. Trẻ đẻ càng non thì tỉ lệ suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi sau sinh càng cao. Trẻ có cân nặng thấp và mẹ tiểu đường thai kỳ, sốt trước sinh có nguy cơ bị suy hô hấp chậm tiêu dịch phổi cao hơn so với nhóm trẻ có cân nặng cao hay mẹ khỏe mạnh.

Các hoạt động chăm sóc của điều dưỡng như kiểm tra hô hấp 1h/lần, vệ sinh mũi, đo nhiệt độ 3h/lần và cho trẻ tập bú sớm đem lại kết quả chăm sóc tốt. Nhóm trẻ đủ tháng, cân nặng cao, mức độ suy hô hấp nhẹ, trung bình có kết quả chăm sóc tốt hơn so với nhóm trẻ thiếu tháng, cân nặng thấp và suy hô hấp nặng. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi khuyến nghị: (i) Tư vấn cho sản phụ nên sinh thường, nếu bắt buộc phải sinh mổ thì nên sinh mổ có chuyển dạ, hạn chế sinh non và kiểm soát tốt đường huyết khi mang thai; (ii) Các hoạt động chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi của điều dưỡng cần phải được xây dựng thành quy trình chuyên môn đầy đủ, rõ ràng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Bá Nha (2009). Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai năm 2008. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. 1: p. 1.

2. Avery M.E, Gatewood O.B, Brumley G. (2006)). Transient tachypnea of newborn. Possible delayed resorption of fluid at birth. Am J Dis Child. 111: p. 380.

3. Bland R.D, Nielson D.W. (2010). Developmental changes in lung epithelial ion transport and liquid movement. Annu Rev Physiol. 54: p. 373-94.

4. Hamilton B.E, Martin J.A, Ventura S.J. (2006). Births: preliminary data for 2005. Natl Vital Stat Rep. 55(11): p. 1-18.

5. Liem J.J, Huq S.I, Ekuma O et al (2007). Transient tachypnea of the newborn may be an early clinical manifestation of wheezing symptoms. J Pediatr. 151(2010): p. 29-33.

6. Morrison J.J, Rennie JM, Milton PJ (2007). Neonatal respiratory morbidity and mode of delivery at term: influence of timing of elective caesarean section. Br J Obstet Gynaeco 102:101.

7. Mozurkewich E.L, Hutton E.K. (2009). Elective repeat cesarean delivery versus trial of labor: a meta-analysis of the literature from 1989 to 1999. Am J Obstet Gynecol. 183(5): p. 1187-97.

8. O'Brodovich H.M. (2012). Immature epithelial Na+ channel expression is one of the pathogenetic mechanisms leading to human neonatal respiratory distress syndrome. Proc Assoc Am Physicians. 108(5): p. 345-55.

9. Richard D.B,  Nielson W.D (2010). Developmental changes in lung epithelial ion transport and liquid movement. Annu. Rev. Physiol.


Tin liên quan

Tin mới