Sự tự tin của điều dưỡng khi áp dụng thang điểm cảnh báo sớm (NEWS2) trong môi trường thực hành lâm sàng

NCKH: Sự tự tin của điều dưỡng khi áp dụng thang điểm Cảnh báo sớm (NEWS2) trong môi trường thực hành lâm sàng

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả mức độ tự tin, môi trường thực hành và tỷ lệ áp dụng thang điểm cảnh báo sớm National Early Warning Score 2 (NEWS2) của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân Y 175 và xác định các yếu tố liên quan.

Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành từ 9/2024 đến 6/2025, với 176 điều dưỡng tham gia tại 10 khoa triển khai thí điểm đơn vị hồi sức cấp cứu theo quyết định 3790/QĐ-BV. Công cụ khảo sát gồm 4 phần, đánh giá sự tự tin, môi trường làm việc và mức độ áp dụng NEWS2. Dữ liệu phân tích bằng SPSS 25.0.

Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng cảm thấy tự tin khi áp dụng NEWS2 là 40,9%; 68,2% nhận định môi trường làm việc thuận lợi. Tuy nhiên, chỉ 41,5% điều dưỡng áp dụng NEWS2 hiệu quả. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự tự tin, môi trường thực hành và mức độ áp dụng NEWS2 (p < 0,05).

Kết luận: Năng lực áp dụng NEWS2 của điều dưỡng còn hạn chế, cần tăng cường đào tạo, cải thiện môi trường làm việc và tích hợp công cụ này vào hệ thống bệnh án điện tử để nâng cao hiệu quả ứng dụng trong thực hành lâm sàng.

Từ khóa: Điều dưỡng, tự tin, môi trường thực hành, cảnh báo sớm, NEWS2.

 

ABSTRACT

Objective: This study aimed to evaluate the confidence level, practice environment, and application rate of the National Early Warning Score 2 (NEWS2) among nurses at Military Hospital 175, and to identify related factors.

Methodology: A descriptive cross-sectional study was conducted from September 2024 to June 2025 on 176 nurses working in 10 departments piloting the emergency resuscitation unit under Decision 3790/QĐ-BV. The questionnaire included 4 parts assessing nurses' confidence, practice environment, and application of NEWS2. Data were analyzed using SPSS 25.0.

Results: Only 40.9% of nurses felt confident using NEWS2, and 68.2% rated their practice environment as favorable. However, only 41.5% effectively applied NEWS2. A statistically significant relationship was found between confidence, practice environment, and NEWS2 application (p < 0.05).

Conclusions: The effectiveness of NEWS2 application among nurses remains limited. Enhancing training, improving the working environment, and integrating NEWS2 into electronic medical records are recommended to optimize its implementation in clinical practice.

Keywords: Nurses, confidence, practice environment, early warning score, NEWS2.

 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hệ thống cảnh báo sớm (Early Warning System – EWS) là công cụ lâm sàng được thiết kế nhằm hỗ trợ nhân viên y tế phát hiện sớm các diễn biến nặng ở người bệnh thông qua việc theo dõi và đánh giá các chỉ số dấu hiệu sinh tồn. Việc ứng dụng EWS giúp nâng cao hiệu quả can thiệp sớm, từ đó giảm thiểu các biến chứng nặng, cải thiện chất lượng điều trị và tăng cường an toàn người bệnh. Hệ thống này có nhiều thang điểm, nhưng nổi trội hơn hết là National early warning score 2 (NEWS2) - sự hoàn thiện nhất về EWS cho đến thời điểm hiện tại [9].

Trong thực hành chăm sóc, điều dưỡng là lực lượng đóng vai trò chủ chốt trong việc quan sát, nhận diện thay đổi và phản ứng kịp thời trước các diễn biến bất thường của người bệnh. Việc áp dụng NEWS2 một cách chính xác không chỉ hỗ trợ chẩn đoán sớm mà còn góp phần giảm tỷ lệ nhập khoa hồi sức tích cực, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm nguy cơ tử vong [1].Tuy nhiên, trong thực tế, một số điều dưỡng vẫn chưa hình thành thói quen sử dụng thang điểm này do xem đây là công việc bổ sung, gia tăng khối lượng công việc [4]. Nghiên cứu trên Thế giới cho thấy tỷ lệ áp dụng còn hạn chế (khoảng 53%) và có mối quan hệ giữa trình độ kiến thức, thái độ, kỹ năng, đào tạo và động lực làm việc của điều dưỡng với việc thực hiện EWS tại khu điều trị nội trú cho người lớn [8]. Tại Việt Nam, nghiên cứu về mức độ áp dụng EWS nói chung và NEWS2 nói riêng còn rất hạn chế. Số liệu hiện có chủ yếu mới đề cập đến tỷ lệ sử dụng thang điểm Modified early warning score (MEWS) là 88,1% [2], trong khi chưa có nghiên cứu nào đánh giá cụ thể thực trạng triển khai NEWS2 cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng trong môi trường lâm sàng nội trú. Do đó, trong bối cảnh bệnh viện ban hành quyết định số 3790/QĐ-BV nhằm chuẩn hóa việc sử dụng thang điểm NEWS2, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả mức độ tự tin, môi trường thực hành và tỷ lệ áp dụng thang điểm cảnh báo sớm (NEWS2) của điều dưỡng và xác định các yếu tố liên quan.

 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng chăm sóc trực tiếp người bệnh tại 10 khoa triển khai thí điểm đơn vị Hồi sức Cấp cứu theo quyết định 3790/QĐ – BV trong thời gian từ tháng 9/2024 đến 6/2025, đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng làm công tác hành chính và vắng mặt trong thời gian nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang  

Cỡ mẫu: Sử dụng công thức ước lượng một tỷ lệ. Trong đó, α= 0.05, sai số cho phép d=0.05. Tỷ lệ ước đoán p=0.881 [2]. Chúng tôi thu được cỡ mẫu tối thiểu là 162 người. Thực tế, tổng số điều dưỡng của mười khoa triển khai thí điểm đơn vị Hồi sức cấp cứu theo quyết định của Bệnh viện là 176 người. Do đó chúng tôi tiến hành lấy cỡ mẫu là toàn bộ 176 điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu.

Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi được thiết kế gồm 4 phần. Phần 1 gồm 5 câu hỏi về đặc điểm của đối tượng. Phần 2 gồm 10 câu hỏi đánh giá sự tự tin của điều dưỡng về NEWS2 [5]. Đánh giá bằng thang Likert 5 mức (1 = Rất không đồng ý đến 5 = Rất đồng ý) . Điều dưỡng tự tin khi khi tổng điểm ≥ 40/50 điểm (≥ 80%). Phần 3 gồm 10 câu hỏi về môi trường thực hành của điều dưỡng tại bệnh viện [7]. Gồm 3 khía cạnh: Tham gia vào lãnh đạo, quản lý (3 câu), chăm sóc điều dưỡng và hợp tác liên ngành (5 câu), nguồn lực đầy đủ (2 câu). Điểm đánh giá theo Likert 4 mức (1 = Rất không đồng ý đến 4 = Rất đồng ý). Môi trường thực hành thuận lợi khi đạt ≥ 30/40 điểm (≥ 75%). Phần 4 gồm 3 câu hỏi về áp dụng NEWS2 theo quyết định 3790/QĐ-BV của bệnh viện. Đánh giá bằng thang Likert 5 mức (1 = Chưa bao giờ đến 5 = Luôn luôn). Áp dụng tốt khi đạt ≥ 12/15 điểm (≥ 80%). Bộ câu hỏi đã được đánh giá bởi 7 chuyên gia và được pilot trên 30 điều dưỡng, giá trị nội dung và độ tin cậy như sau: (Bảng 2.1)

Bảng 2.1. Giá trị nội dung và độ tin cậy của bộ câu hỏi

Nội dung đánh giá

I - CVI

Cronbach’s alpha

(n=30)

Sự tự tin của Điều dưỡng

1

0.93

Môi trường thực hành

1

0.91

Áp dụng NEWS2

1

0.93

S - CVI

1

Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được làm sạch, nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 25.0.

Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện thông qua sự đồng ý của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của Bệnh viện Quân Y 175 số 5289/GCB -HĐĐĐ ký ngày 11 tháng 11 năm 2024.

  1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
    1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.

Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=176)

Đặc điểm

Tần số (N)

Tỷ lệ (%)

Tuổi (TB ± ĐLC)

33.02 ± 7.51

Nhóm tuổi

< 30 tuổi

70

39.8

30-39

68

38.6

≥ 40 tuổi

38

21.6

Giới tính

Nam

41

23.3

Nữ

135

76.7

Trình độ chuyên môn

Trung cấp

5

2.8

Cao đẳng

67

38.1

Đại học/ Sau ĐH

104

59.1

Kinh nghiệm làm việc

<10 năm

108

61.4

≥ 10 năm

68

38.6

Khoa làm việc

Khối Nội

92

52.3

Khối Ngoại

84

47.7

Bảng 3.1 cho thấy tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33.02 ±7.51 tuổi, đa số là nữ (76.7%), độ tuổi < 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (78.4%), điều dưỡng có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ 59.1%. Điều dưỡng trong nghiên cứu có kinh nghiệm làm việc < 10 năm chiếm tỉ lệ (61.4%) cao hơn gấp 2 lần so với điều dưỡng có kinh nghiệm ≥ 10 năm. Điều dưỡng làm việc ở các khoa khối nội chiếm tỷ lệ 52.3% và khối ngoại với 47.7%.

    1. Sư tự tin, môi trường thực hành của điều dưỡng trong áp dụng NEWS 2

Bảng 3.2. Phân bố sự tự tin trong áp dụng NEWS2 của điều dưỡng có tỷ lệ cao nhất và thấp nhất (n=176)

Nội dung

Tự tin

N (%)

Chưa tự tin

N (%)

Tôi biết được tần suất theo dõi người bệnh dựa trên mức điểm NEWS2 mà tôi được phân công chăm sóc

143

(81.3)

33

(18.7)

Tôi cảm thấy rằng mình là một thành viên thiết yếu của nhóm phối hợp nhiều chuyên khoa có trách nhiệm về việc nhận biết và đáp ứng với tình trạng diễn biến nặng của người bệnh tại nơi tôi làm việc

96

(54.5)

80

(45.5)

Sự tự tin của điều dưỡng

72 (40.9)

104 (59.1)

Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ điều dưỡng tự tin khi áp dụng thang điểm NEWS2 trong theo dõi và chăm sóc người bệnh chiếm tỷ lệ thấp 40.9%. Tỷ lệ điều dưỡng tự tin theo từng câu dao động từ 54.5% đến 81.3%. Tuy nhiên, có đến 45.5% điều dưỡng cảm thấy chưa tự tin trong việc cho rằng mình là một thành viên thiết yếu của nhóm phối hợp nhiều chuyên khoa có trách nhiệm về việc nhận biết và đáp ứng với tình trạng diễn biến nặng của người bệnh tại nơi làm việc.

Bảng 3.3.  Môi trường thực hành của điều dưỡng (n=176)

Đặc điểm

Tần số (N)

Tỷ lệ (%)

Môi trường thực hành theo từng khía cạnh

 

 

Tham gia vào lãnh đạo, quản lý

154

87.5

Chăm sóc điều dưỡng và hợp tác liên ngành

148

84.3

Nguồn lực đầy đủ

138

78.7

Môi trường thực hành

 

 

Môi trường thuận lợi

120

68.2

Môi trường chưa thuận lợi

56

31.8

Có 68,2% điều dưỡng cho biết môi trường thực hành là thuận lợi, trong khi 31,8% cho rằng môi trường chưa thuận lợi. Trong đó, môi trường thực hành theo từng khía cạnh dao động từ 78.7% đến 87.5%. (Bảng 3.3)

Bảng 3.4. Áp dụng thang điểm NEWS2 (n =176)

Đặc điểm

Áp dụng tốt

Áp dụng chưa tốt

Tần số (N)

Tỷ lệ (%)

Tần số (N)

Tỷ lệ (%)

Áp dụng đúng các thời điểm theo quy định

64

36.3

112

63.7

Tuân thủ tái đánh giá NEWS2

99

56.3

77

43.7

Tuân thủ các đáp ứng lâm sàng theo NEWS2

110

62.5

66

37.5

Áp dụng NEWS2

73

41.5

103

58.5

Bảng 3.4 cho thấy điều dưỡng áp dụng tốt NEWS2 trong theo dõi diễn biến lâm sàng chỉ chiếm 41.5%. Trong đó có 36.3% điều dưỡng áp dụng NEWS2 đúng theo các thời điểm theo quy định, tỷ lệ tuân thủ tái đánh giá thang điểm là 56.3%, tỷ lệ điều dưỡng áp dụng các đáp ứng lâm sàng khi có sự thay đổi mức điểm NEWS2 là 62.5%.

    1. Các yếu tố liên quan đến việc áp dụng NEWS2

Bảng 3.5. Mối liên quan giữa sự tự tin, môi trường thực hành của điều dưỡng với việc áp dụng NEWS2 (n=176)

Yếu tố

Áp dụng thang điểm NEWS2

OR

(KTC 95%)

p

Tốt

N(%)

Chưa tốt

N(%)

Sự tự tin

Tự tin

41 (56.9)

31 (43.1)

2.98

(1.59 – 5.56)

0.001a

Chưa tự tin

32 (30.8)

72 (69.2)

Môi trường thực hành

Môi trường thuận lợi

63 (52.5)

57 (47.5)

5.08

(2.34 – 11.00)

0.000a

Môi trường chưa thuận lợi

10 (17.9)

46 ( 82.1)

a:Chi – square

Kết quả ở Bảng 3.5 cho thấy điều dưỡng tự tin thì việc áp dụng tốt thang điểm NEWS2 cao hơn so với điều dưỡng chưa tự tin (OR=2,98). Bên cạnh đó, điều dưỡng làm việc trong môi trường thuận lợi thì khả năng áp dụng tốt cao hơn so với điều dưỡng làm việc trong môi trường chưa thuận lợi (OR=5.08), cả 2 sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).

  1. BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm nhân khẩu học của nhóm điều dưỡng phù hợp với bối cảnh thực tiễn ngành. Tỷ lệ nữ chiếm ưu thế (76,7%), phản ánh tính đặc thù giới tính trong lĩnh vực điều dưỡng, tương đồng với các nghiên cứu của La Thanh Hải [1] (84%) và Setiyadi [10] (81,25%). Độ tuổi dưới 40 chiếm 78,4%, thể hiện xu hướng trẻ hóa nguồn nhân lực và gợi mở tiềm năng thích nghi tốt với đổi mới và công nghệ trong chăm sóc sức khỏe, phù hợp với nghiên cứu của Setiyadi [10]. Trình độ chuyên môn cũng có cải thiện rõ rệt với 59,1% có bằng đại học trở lên, cao hơn đáng kể so với nghiên cứu của La Thanh Hải [1] (40%), cho thấy yêu cầu ngày càng cao trong chăm sóc sức khỏe buộc điều dưỡng phải nâng cao trình độ. Tuy nhiên, do lực lượng trẻ chiếm ưu thế, chỉ 38,6% có thâm niên từ 10 năm trở lên, tương đương nghiên cứu của Setiyadi [10] (42%). Điều này đặt ra yêu cầu về chính sách đào tạo và giữ chân nhân lực có kinh nghiệm. Về lĩnh vực làm việc, tỷ lệ điều dưỡng nội khoa và ngoại khoa tương đối cân bằng (52,3% và 47,7%), cho thấy sự phân bổ nhân lực hợp lý tại cơ sở nghiên cứu, dù khác biệt với nghiên cứu của Ludin SM [3], nơi điều dưỡng ngoại khoa chiếm ưu thế (63,9%). Sự khác biệt này có thể do đặc điểm tổ chức và chuyên môn tại từng quốc gia hoặc cơ sở y tế.

Sự tự tin trong áp dụng thang điểm cảnh báo sớm NEWS2 thể hiện niềm tin của điều dưỡng trong việc phát hiện sớm các diễn biến lâm sàng nặng của người bệnh dựa trên điểm NEWS2 nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh. Đáng chú ý, mức độ tự tin của điều dưỡng khi áp dụng thang điểm cảnh báo sớm NEWS2 vẫn còn hạn chế, với chỉ 40,9% điều dưỡng cảm thấy tự tin khi sử dụng công cụ này trong quá trình theo dõi người bệnh. Dù hiện tại chưa có nghiên cứu tương đương tại Việt Nam, kết quả này cho thấy điều dưỡng vẫn còn e ngại trong việc phát hiện và phản ứng kịp thời với các dấu hiệu cảnh báo lâm sàng. Có đến 45,5% điều dưỡng cho rằng họ chưa thật sự là một thành viên thiết yếu trong nhóm phản ứng nhanh đa chuyên khoa tại đơn vị công tác – điều này phần nào phản ánh hạn chế trong sự phối hợp liên ngành tại bệnh viện, qua đó ảnh hưởng đến mức độ chủ động của điều dưỡng khi NEWS2 thay đổi (chỉ 39,1% cảm thấy tự tin).

Môi trường thực hành là điều kiện góp phần tạo nên sự hài lòng của điều dưỡng trong công việc. Nghiên cứu cho thấy 68.2% điều dưỡng nhận thấy môi trường bệnh viện tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong áp dụng NEWS2, điều này phản ánh phần nào sự cải thiện trong môi trường làm việc của điều dưỡng tại bệnh viện. Tuy nhiên, vẫn còn 31,8% điều dưỡng cho thấy vẫn tồn tại những rào cản cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả thực hành lâm sàng. Khi phân tích sâu các khía cạnh của môi trường làm việc, có thể thấy mức độ đánh giá tích cực dao động từ 78,7% đến 87,5%, trong đó nổi bật là tỷ lệ điều dưỡng cảm nhận được tham gia vào lãnh đạo, quản lý (87,5%)hợp tác liên ngành (84,3%). Đây là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định và phối hợp trong chăm sóc người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh viện có sự phân bổ nhân sự hợp lý, người lãnh đạo thuyết phục được nhân viên và có sự hợp tác, hỗ trợ, lắng nghe trong quá trình làm việc. Tuy nhiên bệnh viện cần chú trọng thêm về nguồn lực hỗ trợ cho điều dưỡng áp dụng tốt NEWS2 như số lượng điều dưỡng chăm sóc và ưu tiên phát triển hệ thống bệnh án điện tử, giúp giảm tải công việc thủ công cho điều dưỡng và nâng cao độ chính xác trong theo dõi người bệnh.

Nghiên cứu chỉ ra có 41,5% điều dưỡng áp dụng tốt NEWS2 trong theo dõi diễn biến lâm sàng người bệnh. Đây là một tỷ lệ chưa cao, cho thấy việc ứng dụng công cụ này trong thực hành điều dưỡng còn gặp nhiều hạn chế. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thúy Uyên [2], khi áp dụng MEWS tại khoa cấp cứu với tỷ lệ áp dụng đạt 88,1%, kết quả của chúng tôi thấp hơn đáng kể. Sự khác biệt có thể được lý giải bởi bối cảnh và phương pháp đánh giá khác nhau. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thúy Uyên, việc đánh giá được thực hiện tại khoa cấp cứu, nơi có quy mô nhỏ, dễ tổ chức đào tạo, giám sát và kiểm soát việc thực hành. Đồng thời, việc sử dụng MEWS được đánh giá tại một thời điểm cụ thể khi người bệnh được tiếp nhận, trong khi nghiên cứu này đánh giá việc sử dụng NEWS2 trong suốt quá trình theo dõi lâm sàng, đòi hỏi tính liên tục và nhất quán trong thực hành.

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa sự tự tin của điều dưỡng và môi trường thực hành với việc áp dụng NEWS2, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Cụ thể, điều dưỡng tự tin thì việc áp dụng tốt thang điểm NEWS2 cao hơn 2.98 lần so với điều dưỡng chưa tự tin. Bên cạnh đó, điều dưỡng làm việc trong một môi trường thuận lợi thì áp dụng thang điểm này hiệu quả hơn 5.08 lần so với những người làm việc ở môi trường không thuận lợi. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Dresser và cộng sự [6] cho thấy các yếu tố bên trong điều dưỡng, người bệnh và môi trường làm việc ảnh hưởng đến việc họ áp dụng thang điểm cảnh báo sớm. Điều này nhấn mạnh vai trò của môi trường làm việc và yếu tố tự tin bên trong của điều dưỡng trong việc tiếp nhận và thực hành công cụ chuyên môn mới.

  1. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều dưỡng tự tin trong áp dụng thang điểm cảnh báo sớm NEWS2 còn thấp (40,9%), mặc dù đa số nhận định môi trường làm việc tương đối thuận lợi (68,2%). Tuy nhiên, chỉ 41,5% điều dưỡng thực sự áp dụng NEWS2 hiệu quả trong thực hành lâm sàng. Kết quả cũng chỉ ra mối liên quan rõ rệt giữa mức độ tự tin, môi trường thực hành và việc áp dụng thang điểm này.

Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi khuyến nghị:

(i) Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao sự tự tin của điều dưỡng trong nhận diện và phản ứng với diễn biến lâm sàng thông qua NEWS2;

(ii) Cải thiện môi trường thực hành, đặc biệt về hỗ trợ lãnh đạo, hợp tác liên ngành và đảm bảo nguồn lực;

(iii) Tích hợp NEWS2 vào bệnh án điện tử để hỗ trợ điều dưỡng áp dụng thuận tiện, nhất quán và chính xác hơn trong thực hành lâm sàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. La Thanh Hải (2022). Hiệu quả tập huấn Điều dưỡng sử dụng thang điểm cảnh báo sớm cải tiến (NEWS2). Tạp chí Y học TPHCM;7.
  2. Nguyễn Thúy Uyên (2021). Giá trị tiên đoán của chỉ số cảnh báo sớm ở người bệnh cấp cứu. Tạp chí Y học TPHCM:50–50.
  3. Alias AL, Ludin SM (2021). Knowledge, Attitudes and Practice of Nurses in Assessing Patients using Early Warning Sign (EWS) Scoring in a teaching hospital in Kuantan Pahang, Malaysia. Int J Care Scholars [Internet]. 9 [cited 2025 Apr. 24];4(Supp1):48-57
  4. Bellomo R, Chan M, Guy C, et al (2018). Laboratory alerts to guide early intensive care team review in surgical patients: A feasibility, safety, and efficacy pilot randomized controlled trial. Resuscitation, 133:167–172.
  5. Berning B (2018). Development and validation of a questionnaire on nurses’ knowledge and recognition of early signs of clinical deterioration. [cited 2024 Jul 22];
  6. Dresser S, Teel C, Peltzer J (2023). Frontline Nurses’ clinical judgment in recognizing, understanding, and responding to patient deterioration: A qualitative study. International Journal of Nursing Studies;139:104436.
  7. Gea-Caballero, V., Juárez-Vela, R., Díaz-Herrera, M. Á., Mármol-López, M. I., Alfaro Blazquez, R., & Martínez-Riera, J. R. (2019). Development of a short questionnaire based on the Practice Environment Scale-Nursing Work Index in primary health care. PeerJ7, e7369. https://doi.org/10.7717/peerj.7369.
  8. Powers, L. M. (2021). Implementation of an Early Warning System to Decrease Intensive Care Unit Transfers. [Internet]. [cited 2024 Apr 10]. Available from: https://archive.hshsl.umaryland.edu/handle/10713/15721.
  9. Royal College of Physicians (2017). National Early Warning Score (NEWS) 2 [Internet]. RCP London. [cited 2024 Apr 10]. Available from: https://www.rcplondon.ac.uk/projects/outputs/national-early-warning-score-news-2.
  10. Setiyadi A, Mulyati S, Mustikowati T (2022). Hubungan Tingkat Pengetahuan Perawat terhadap Sikap Perawat dalam Menindaklanjuti Penilaian Nursing Early Warning Score System (NEWSS) di Gedung A RSUPN Dr. Cipto Mangunkusumo Jakarta. Jurnal Pendidikan Tambusai, 6(1):1160–1166.

 


Tin mới