Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn một tỉnh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình tiêm, truyền an toàn và xác định các yếu tố ảnh hưởng tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn một tỉnh.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đa trung tâm, tiến hành trên 879 điều dưỡng tại 20 cơ sở y tế (10 trung tâm y tế và 10 bệnh viện công lập, tư nhân) trong tháng 5/2025. Dữ liệu thu thập qua quan sát trực tiếp theo bộ tiêu chuẩn tiêm an toàn của Bộ Y tế. Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình.
Kết quả: Tuổi trung bình của điều dưỡng là 34,7 ± 6,2; nữ giới chiếm 84,3%. Tỷ lệ tuân thủ quy trình kỹ thuật đạt 55,4%, trong khi tuân thủ tiêu chuẩn tiêm an toàn chỉ đạt 42,9%. Phân tích đa biến cho thấy: (1) điều dưỡng có trình độ đại học tuân thủ cao hơn 31% so với trung cấp (PR=1,31; p=0,019); (2) nhóm đào tạo vừa học vừa làm tuân thủ thấp hơn 19% so với đào tạo chính quy (PR=0,81; p=0,016); (3) nhóm trực 6–9 ngày/tháng tuân thủ thấp hơn 17% so với nhóm trực ≤5 ngày (PR=0,83; p=0,02).
Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ tiêm an toàn còn thấp, phản ánh khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành. Cần tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng đào tạo và sắp xếp lịch trực hợp lý để cải thiện tuân thủ, đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Từ khóa: Tiêm an toàn; Điều dưỡng; Yếu tố ảnh hưởng; Tuân thủ quy trình.
ABSTRACT
Objective: To describe compliance with safe injection and infusion protocols and identify influencing factors at healthcare facilities in a Vietnamese province.
Methods: A multi-center cross-sectional descriptive study was conducted in May 2025 among 879 nurses from 20 healthcare facilities (10 medical centers and 10 public/private hospitals). Data were collected via direct observation based on the Ministry of Health’s injection safety standards. Multivariate regression analysis identified independent factors associated with protocol compliance.
Results: The mean age of participants was 34.7 ± 6.2 years; 84.3% were female. Compliance with technical protocols was 55.4%, while compliance with safe injection standards was only 42.9%. Multivariate analysis revealed three independent factors: (1) university-level nurses had 31% higher compliance compared to vocational-level (PR=1.31; p=0.019); (2) part-time trained nurses had 19% lower compliance compared to regular training (PR=0.81; p=0.016); and (3) nurses with 6–9 duty shifts/month had 17% lower compliance than those with ≤5 shifts (PR=0.83; p=0.02).
Conclusion: The low compliance rates highlight a persistent gap between knowledge and practice. Strengthening supervision, improving training quality, and arranging reasonable duty schedules are necessary to enhance compliance with safe injection protocols and ensure patient safety.
Keywords: Injection safety; Nursing; Influencing factors; Compliance.
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm, truyền là những kỹ thuật thường quy trong chăm sóc và điều trị, được thực hiện hàng ngày tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, nếu không đảm bảo thực hành đúng quy trình và an toàn, các thao tác này có thể trở thành nguồn gây ra các tai biến nghiêm trọng cho người bệnh và cả nhân viên y tế, như nhiễm khuẩn, lây truyền bệnh qua đường máu hoặc các biến chứng tại chỗ như áp xe, hoại tử. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nhấn mạnh việc sử dụng bơm kim tiêm an toàn, thiết kế để ngăn ngừa tái sử dụng và giảm nguy cơ chấn thương do kim đâm phải, nhằm hạn chế các rủi ro này [13].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cho thấy thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng còn chưa đồng đều giữa các cơ sở. Nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ ghi nhận tỷ lệ thực hành đúng quy trình tiêm an toàn mới chỉ đạt 45,6%, trong đó yếu tố kiến thức và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng đáng kể [3]. Tương tự, nghiên cứu tại một số bệnh viện lớn cũng cho thấy dù phần lớn điều dưỡng có kiến thức cơ bản về tiêm an toàn nhưng thực hành vẫn chưa đạt chuẩn, đặc biệt ở các bước kiểm tra người bệnh, dụng cụ và xử lý sau tiêm [1,4].
Bên cạnh kiến thức và kỹ năng, các yếu tố liên quan đến môi trường làm việc như áp lực công việc, thời gian làm việc kéo dài, và ca trực đêm cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và mức độ an toàn trong thực hành tiêm, truyền. Một số nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng khối lượng công việc cao là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra sự cố trong chăm sóc, đặc biệt là sự cố trong dùng thuốc và tiêm, truyền [12]. Ngoài ra, tình trạng làm việc quá giờ, thiếu nghỉ ngơi, ca kíp kéo dài có thể làm suy giảm khả năng tập trung của điều dưỡng, dẫn đến tăng nguy cơ trong thực hành lâm sàng [7]. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm, truyền an toàn đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu, nhưng tại Việt Nam vẫn còn thiếu những nghiên cứu toàn diện xem xét nhiều yếu tố một cách hệ thống. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiêm, truyền an toàn tại các cơ sở y tế, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo đảm an toàn cho người bệnh.
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đa trung tâm được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng tuân thủ quy trình tiêm, truyền tại 20 cơ sở y tế (gồm 10 trung tâm y tế tuyến tỉnh và 10 bệnh viện công lập, tư nhân) trên địa bàn tỉnh trong tháng 5 năm 2025.
Đối tượng: Điều dưỡng đang công tác tại các khoa lâm sàng của 20 cơ sở y tế. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đủ điều kiện hành nghề điều dưỡng, đã được đào tạo quy trình tiêm truyền theo bộ tiêu chuẩn của Bộ Y tế, đồng ý tham gia. Mẫu: 879 điều dưỡng, được tuyển chọn ngẫu nhiên có phân tầng theo từng đơn vị trung tâm và bệnh viện. Trong mỗi đơn vị chọn ngẫu nhiên phân tầng theo các khoa, và tại các khoa khảo sát toàn bộ điều dưỡng trong khoa.
Công cụ: Phiếu quan sát trực tiếp quy trình tiêm, truyền xây dựng trên cơ sở bộ tiêu chuẩn đánh giá an toàn tiêm truyền của Bộ Y tế, bao gồm các bước chuẩn bị người bệnh, chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm, quy trình thực hiện kỹ thuật và tiêu chuẩn tiêm an toàn.
Quan sát: Điều tra viên đã được tập huấn thực hiện quan sát trực tiếp từng bước của quy trình tiêm, truyền khi điều dưỡng thực hành trên người bệnh. Mỗi quan sát viên thực hiện song song đối với nhiều điều dưỡng nhưng đảm bảo không can thiệp vào quy trình.
Biến nghiên cứu:
Thực hành tuân thủ quy trình kỹ thuật (“đạt” khi tổng điểm các bước thực hiện ≥ 80%).
Đánh giá mũi tiêm an toàn (“đạt” khi thực hiện đúng 17 tiêu chuẩn Tiêm an toàn của Bộ Y tế).
Phân tích số liệu: Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS phiên bản 20.0; Thống kê mô tả (tần số, tỷ lệ, trung bình ± độ lệch chuẩn) cho các biến; Kiểm định χ² để so sánh tỉ lệ tuân thủ và kiến thức về tiêm an toàn. Ngưỡng ý nghĩa thống kê được đặt tại p<0,05.
Đạo đức nghiên cứu: Đề án được Hội đồng Đạo đức nghiên cứu y sinh cấp tỉnh phê duyệt. Toàn bộ điều dưỡng tham gia nghiên cứu đều được thông tin đầy đủ về mục đích, phương pháp, quyền lợi và tự nguyện ký giấy cam kết tham gia. Dữ liệu thu thập được bảo mật, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
- KẾT QUẢ
Nghiên cứu 879 điều dưỡng thoả tiêu chuẩn chọn mẫu tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh sau khi phân tích số liệu chúng tôi có được các kết quả như sau.
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
|
Đặc điểm |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
|
|
Tuổi (Trung bình, ĐLC, Min-Max) |
34,7 ± 6,2 (22 – 64) |
||
|
Nhóm tuổi |
< 30 tuổi |
153 |
17,4 |
|
30 – 39 tuổi |
573 |
65,2 |
|
|
≥ 40 tuổi |
153 |
17,4 |
|
|
Giới tính |
Nam |
138 |
15,7 |
|
Nữ |
741 |
84,3 |
|
|
Trình độ chuyên môn |
Trung cấp |
107 |
12,2 |
|
Cao đẳng |
399 |
45,4 |
|
|
Đại học |
373 |
42,4 |
|
|
Thâm niên công tác |
Từ 2 năm đến 5 năm |
244 |
27,8 |
|
Từ trên 5 năm đến 10 năm |
146 |
16,6 |
|
|
≥ 10 năm |
489 |
55,6 |
|
|
Làm việc tại các khoa lâm sàng |
Nội |
411 |
46,8 |
|
Ngoại |
146 |
16,6 |
|
|
Sản |
70 |
8,0 |
|
|
Nhi |
111 |
12,6 |
|
|
Chuyên khoa |
141 |
16,0 |
|
|
Khối lượng công việc được giao |
5-10 người bệnh |
450 |
51,2 |
|
10 - 20 người bệnh |
306 |
34,8 |
|
|
> 30 người bệnh |
123 |
14 |
|
Tổng số 879 điều dưỡng tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình 34,7 ± 6,2. Đa số là nữ (84,3%), có trình độ cao đẳng (45,4%) hoặc đại học (42,4%), và có thâm niên công tác ≥10 năm (55,6%). Phần lớn điều dưỡng làm việc tại khoa nội (46,8%) và được giao chăm sóc từ 5–10 người bệnh (51,2%) (Bảng 3.1).
|
3.2. Đặc điểm môi trường làm việc của điều dưỡng |
|||
|
Đặc điểm |
|
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
|
Trang thiết bị văn phòng: |
|||
|
640 |
72,8 |
|
|
239 |
27,2 |
|
|
Phòng trực |
Có |
832 |
94,6 |
|
Không |
47 |
5,4 |
|
|
Số ngày trực trung bình trong tháng: |
7,3 ± 3,0 (0 – 15) |
||
|
8 (7 – 10) |
|||
|
Số ngày trực |
≤5 ngày |
152 |
17,3 |
|
6–9 ngày |
493 |
56,1 |
|
|
≥10 ngày |
234 |
26,6 |
|
|
Trang bị bảo hộ
|
Có |
860 |
97,8 |
|
Không |
19 |
2,2 |
|
|
Tạo điều kiện cập nhật kiến thức nâng cao trình độ |
Có |
864 |
98,3 |
|
Không |
15 |
1,7 |
|
|
Cơ hội thăng tiến |
Có |
817 |
92,9 |
|
Không |
62 |
7,1 |
|
|
Đảm bảo an ninh trật tự |
Có |
780 |
88,7 |
|
Không |
99 |
11,3 |
|
|
Tham quan, nghỉ dưỡng |
Có |
688 |
78,3 |
|
Không |
191 |
21,7 |
|
|
Thưởng, thu nhập tăng thêm có xứng đáng với cống hiến |
Có |
667 |
75,9 |
|
Không |
212 |
24,1 |
|
Hầu hết điều dưỡng được trang bị đầy đủ phòng trực (94,6%) và bảo hộ lao động (97,8%), có điều kiện cập nhật kiến thức (98,3%), cơ hội thăng tiến (92,9%) và môi trường làm việc đảm bảo an ninh (88,7%). Số ngày trực trung bình trong tháng là 7,3 ± 3 ngày. Gần 76% điều dưỡng cho rằng mức thưởng và thu nhập tăng thêm xứng đáng với cống hiến (Bảng 3.2).
Bảng 3.3. Thực hành quy trình tiêm, truyền an toàn
|
Nội dung |
|
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
|
Chuẩn bị người bệnh |
Đạt |
703 |
80 |
|
Không đạt |
176 |
20 |
|
|
Chuẩn bị dụng cụ |
Đạt |
652 |
74,2 |
|
Không đạt |
227 |
25,8 |
|
|
Rút thuốc bột |
Đạt |
240 |
83,6 |
|
Không đạt |
47 |
16,4 |
|
|
Rút thuốc nước |
Đạt |
70 |
81 |
|
Không đạt |
16 |
19 |
|
|
Rút thuốc ống |
Đạt |
219 |
75,3 |
|
Không đạt |
72 |
24,7 |
|
|
Tuân thủ QTKT |
Đạt |
487 |
55,4 |
|
Không đạt |
392 |
44,6 |
|
|
Tiêu chuẩn tiêm an toàn |
Đạt |
377 |
42,9 |
|
Không đạt |
502 |
57,1 |
Tỷ lệ thực hiện đạt các bước chuẩn bị người bệnh là 80%, chuẩn bị dụng cụ là 74,2%. Thực hành rút thuốc đạt từ 75,3% đến 83,6%. Tuy nhiên, chỉ 55,4% điều dưỡng tuân thủ đầy đủ quy trình kỹ thuật tiêm truyền và 42,9% thực hiện đúng tiêu chuẩn tiêm an toàn theo Bộ Y tế (Bảng 3.3).
Bảng 3.4. Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tuân thủ
|
Đặc điểm |
Tuân thủ Quy trình tiêm, truyền |
PR (KTC 95%) |
Giá trị p |
|
|
Đạt |
Không đạt |
|||
|
Nhóm tuổi < 30 tuổi 30 – 39 tuổi ≥ 40 tuổi |
101 (66) 310 (54.1) 76 (49,7) |
52 (34) 263 (45,9) 77 (50,3) |
1 0,82 (0,71- 0,94) 0,72 (0,62- 0,92) |
0,004 0,004 |
|
Thâm niên công tác Từ 2 năm đến 5 năm Từ trên 5 năm đến 10 năm ≥ 10 năm |
153 (62,7) 87 (59,6) 247 (50,5) |
91 (37,3) 59 (40,4) 242 (49,5) |
1 0,95 (0,80- 1,12) 0,80 (0,71- 0,92) |
0,545 0,001 |
|
Hình thức đào tạo |
|
|
|
|
|
Chính quy |
221 |
148 |
1 |
|
|
Liên thông |
154 |
132 |
0,90 (0,78- 1,03) |
0,125 |
|
Vừa làm vừa học |
112 |
112 |
0,83 (0,71- 0,98) |
0,023 |
|
Nhóm_Số ngày trực trung bình trong tháng |
||||
|
≤5 ngày |
93 (61,2) |
59 (38,8) |
1 |
|
|
6–9 ngày |
251(50,9) |
242 (49,1) |
0,83 (0,71- 0,97) |
0,019 |
|
≥10 ngày |
143 (61,1) |
91 (38,9) |
0,99 (0,85- 1,18) |
0,989 |
Bảng 3.4 cho thấy mối liên quan giữa đặc điểm chung và tuân thủ quy trình tiêm truyền (Phân tích đơn biến:Tuổi và thâm niên công tác có ảnh hưởng đến tuân thủ quy trình. Nhóm ≥40 tuổi và ≥10 năm công tác có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn nhóm trẻ và ít năm kinh nghiệm (p<0,05). Điều dưỡng học vừa làm vừa học có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn nhóm chính quy (p=0,023). Các yếu tố khác như thiết bị, bảo hộ, cơ hội thăng tiến, an ninh, thu nhập không có ảnh hưởng đáng kể. Ngoài ra, chỉ yếu tố số ngày trực trung bình có mối liên quan có ý nghĩa thống kê: điều dưỡng trực từ 6–9 ngày/tháng tuân thủ quy trình thấp hơn nhóm trực ≤5 ngày (p=0,019). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giới tính, trình độ chuyên môn, khối lượng công việc, hay kiêm nhiệm.
Bảng 3.5 Phân tích đa biến các yếu tố liên quan với tuân thủ quy trình tiêm truyền
|
Yếu tố |
PR |
PR* |
KTC 95% |
P* |
|
Trình độ chuyên môn |
|
|
|
|
|
Trung cấp |
1 |
1 |
|
|
|
Cao đẳng |
1,12 |
1,14 |
(0,92 - 1,43) |
0,237 |
|
Đại học |
1,20 |
1,31 |
(1,04 – 1,64) |
0,019 |
|
Hình thức đào tạo |
|
|
|
|
|
Chính quy |
1 |
1 |
|
|
|
Liên thông |
0.90 |
0,91 |
(0,78 – 1,06) |
0,247 |
|
Vừa làm vừa học |
0,83 |
0,81 |
(0,68 – 0,96) |
0,016 |
|
Số ngày trực trung bình trong tháng |
||||
|
≤5 ngày |
1 |
1 |
|
|
|
6–9 ngày |
0,83 |
0,83 |
(0,71 – 0,97) |
0,02 |
|
≥10 ngày |
0,99 |
0,99 |
(0,84 – 1,17) |
0,931 |
Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến tuân thủ quy trình, cho thấy trình độ chuyên môn: Điều dưỡng có trình độ đại học tuân thủ tốt hơn trung cấp 31% (p=0,019); Hình thức đào tạo: Nhóm vừa làm vừa học có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn chính quy 19% (p=0,016); Số ngày trực: Nhóm trực 6–9 ngày/tháng vẫn có tuân thủ thấp hơn nhóm trực ≤5 ngày (p=0,02) (Bảng 3.5).
- BÀN LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy mặc dù tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt yêu cầu về quy trình tiêm truyền và tiêm an toàn ở mức rất cao (99,2–99,4%), nhưng tỷ lệ tuân thủ thực hành trên lâm sàng vẫn còn thấp, chỉ đạt 42,9% đối với tiêu chuẩn tiêm an toàn và 55,4% đối với quy trình kỹ thuật. Kết quả này phản ánh rõ ràng khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành, phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới [1–4,7,12].
Theo WHO [13], việc tiêm an toàn không chỉ phụ thuộc vào kiến thức mà còn là sự phối hợp giữa kỹ năng, thái độ, điều kiện làm việc và hệ thống hỗ trợ. Trong đó, kết quả của nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Quách Thi Hoa và cộng sự [2] tại Bệnh viện Nhi Trung ương với tỷ lệ tuân thủ tiêm an toàn chỉ đạt 39%, những yếu tố liên quan như giới tính, tham gia tập huấn tại bệnh viện, dụng cụ tiêm thuận tiện, phương tiện phòng hộ đầy đủ có ý nghĩa thống kê tới tuân thủ quy trình tiêm của điều dưỡng (p < 0,05). Tuy nhiên, so sánh với kết quả của Trần Cao Đạt và cộng sự [1], Bá Chí Thanh và cộng sự [3] có tỉ lệ ghi nhận tỷ lệ tuân thủ cao hơn kết quả nghiên cứu hiện tại. Ngoài ra, xác định một số yếu tố liên quan như nhóm tuổi, trình độ học vấn, đào tạo, tập huấn; trang bị, dụng cụ cũng có vai trò trong việc ảnh hưởng đến tỷ lệ thực hành tiêm an toàn [3].
Ngoài ra, một yếu tố đáng chú ý là trình độ chuyên môn, hình thức đào tạo và số ngày trực trung bình trong tháng được xác định là ba yếu tố độc lập ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình tiêm truyền. Điều dưỡng có trình độ đại học tuân thủ quy trình cao hơn 31% so với nhóm trung cấp, phù hợp với kết luận của Bá Chí Thanh và cộng sự [3], cho rằng điều dưỡng có trình độ cao hơn có kỹ năng thực hành tốt hơn do được đào tạo bài bản hơn. Ngược lại, nhóm được đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn 19% so với đào tạo chính quy, điều này cũng được xác nhận trong nghiên cứu của Mamashli [8], cho thấy phương pháp đào tạo có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả thực hành.
Hơn nữa, một yếu tố khác là số ngày trực trung bình trong tháng: điều dưỡng trực 6–9 ngày có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn nhóm trực ≤5 ngày là 17%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Di Muzio và cộng sự [4], Ratanto và cộng sự [11], nhấn mạnh rằng khối lượng công việc và trực nhiều ca làm tăng nguy cơ mệt mỏi, sai sót và giảm tuân thủ quy trình chuyên môn. Điều này cũng được Eck và cộng sự [5] xác nhận qua phân tích dữ liệu quốc gia cho thấy mật độ công việc cao ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc điều dưỡng.
Điều đáng chú ý là các yếu tố về môi trường làm việc như có phòng trực, trang bị bảo hộ, tạo điều kiện học tập, cơ hội thăng tiến không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tuân thủ. Điều này khác với giả định trong một số nghiên cứu như của Khalil [7] và Midilli [9], nơi họ nhấn mạnh vai trò tích cực của môi trường làm việc hỗ trợ đến hành vi thực hành an toàn. Tuy nhiên, một điểm tích cực là tỷ lệ thực hiện các bước cụ thể như chuẩn bị người bệnh (80%), chuẩn bị dụng cụ (74,2%), rút thuốc (75,3–83,6%) là khá cao, phản ánh rằng điều dưỡng đã có nền tảng kỹ năng tương đối tốt ở một số bước [1,3]. Kết quả này cho thấy cần đào tạo chuyên sâu hơn ở các bước quan trọng, cũng như tạo môi trường thực hành hiệu quả là yếu tố then chốt trong thực hành tiêm an toàn.
Ngoài ra, nghiên cứu của Pradeep và cộng sự [10] tại Ấn Độ chứng minh rằng việc can thiệp cải tiến chất lượng có hệ thống như đào tạo kết hợp giám sát và phản hồi giúp nâng tỷ lệ tuân thủ từ 20% lên hơn 80%. Đây là một hướng gợi ý thiết thực cho các đơn vị quản lý y tế tại địa phương trong việc tổ chức các chương trình can thiệp dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đã được xác định.
Kết quả nghiên cứu hiện tại phù hợp với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, đồng thời bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của hình thức đào tạo, trình độ chuyên môn, và lịch trực đến sự tuân thủ quy trình tiêm, truyền của điều dưỡng. Để cải thiện thực hành, cần thiết kế các chương trình đào tạo thực hành chuyên sâu, cải tiến quy trình làm việc và bố trí lịch trực hợp lý, đồng thời có thể áp dụng các mô hình can thiệp cải tiến chất lượng qua các khuyến cáo của WHO và các kết quả nghiên cứu.
- KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm truyền (55,4%) và tiêu chuẩn tiêm an toàn (42,9%) của điều dưỡng còn thấp, phản ánh rõ khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành lâm sàng. Ba yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tuân thủ là trình độ chuyên môn, hình thức đào tạo và số ngày trực trong tháng. Từ đó, cần tăng cường đào tạo thực hành, nâng cao chất lượng đào tạo, và bố trí lịch làm việc hợp lý nhằm cải thiện mức độ tuân thủ, đảm bảo an toàn trong chăm sóc người bệnh.
Tài liệu tham khảo
- Trần Cao Đạt, Đỗ Thị Hà, Phạm Quỳnh Anh, Phạm Thị Huyền Chang. (2022). Thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng Tại các khoa lâm sàng viện Y Dược học Dân Tộc, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 06, Số 03-2022).
- Quách Thị Hoa, Nguyễn Thị Hoài Thu. Bùi Thị Mỹ Anh. (2018). Thực trạng tuân thủ quy trình tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Phụ Bản Tập 22. Số 6.
- Nguyễn Thị Cẩm Tiên, Phạm Văn Do, Cao Thị Huyền Trân và cộng sự. (2025). Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan với tiêm an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 86, 63-69. https://doi.org/10.58490/ctump.2025i86.3632
- Bá Chí Thanh, Phạm Đức Minh, Lê Bích Ngọc và cộng sự (2023). Kiến thức, thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng khoa lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, năm 2022. Tạp Chí Y học Dự phòng ;33(2):167-178.
- Di Muzio, M., Dionisi, S., Di Simone, E., Cianfrocca, et al. (2019). Can nurses' shift work jeopardize the patient safety? A systematic review. European review for medical and pharmacological sciences, 23(10), 4507–4519. https://doi.org/10.26355/eurrev_201905_17963
- Eck CS, Knox MK, Mehta PD, Petersen LA. (2024) Estimating the Relationship Between Nurse Staffing and Medication Pass Workload Using National Barcode Data. Nurs Res.73(6):450-457. doi:10.1097/NNR.0000000000000764.
- Scott-Marshall H. K. (2024). Safe limits on work hours for the nursing profession: a rapid evidence review. Frontiers in global women's health, 5, 1455422. https://doi.org/10.3389/fgwh.2024.1455422.
- Khalil G M. (2018). Improvement of safe injection practices among nurses in Zagazig University Hospitals. The Egyptian Journal of Hospital Medicine. Oct. Vol. 73 (4), Page 6385-6391.
- Leila Mamashli, Shokoh Varaei. Study the Effect of Multimedia Safety Injection on Nurses' Performance at Three Levels During Preparation, During Injection and After Injection. J Adv Pharm Edu Res.9(S2):80-89.
- Midilli R, et al. Health and safety risks affecting part-time nursing students. PMC. 2021.
- Pradeep J, Kumari P, Puri M, Pradeep C, Gauba A. (2025). Quality improvement initiative to improve safe injection practices by nurses in labour room of a tertiary care centre, India. BMJ Open Qual. 2025;13(Suppl 1):e002955. doi:10.1136/bmjoq-2024-002955.
- Ratanto R, et al. (2021). Workload as the most important factor influencing of medication errors by nurses. Opening Nursing Journal. DOI: 10.2174/1874434602115010204
- World Health Organization. Guideline on the use of safety-engineered syringes for intramuscular, intradermal and subcutaneous injections in health care settings. Geneva: WHO; 2016.
Tin mới
-
Các ca viêm màng não do não mô cầu được ghi nhận tăng mạnh từ đầu năm 2025,...11/12/2025 19:10
-
Trẻ em Việt Nam gia tăng bệnh hen, béo phì, tiểu đường tuýp 1 và rối loạn chuyển hóa
Hội nghị Chỉ đạo tuyến Nhi khoa 2025 cho thấy mô hình bệnh tật trẻ em đang thay...11/12/2025 19:52 -
Quốc hội chính thức cấm đầu tư, kinh doanh thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng
Sáng 11/12, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi), bổ sung thuốc lá điện tử và...11/12/2025 18:29 -
5 nhóm thực phẩm được chuyên gia khuyến nghị giúp cải thiện tâm trạng
Các chuyên gia tâm thần học dinh dưỡng cho biết chế độ ăn ảnh hưởng trực tiếp đến...11/12/2025 18:23 -
Hướng dẫn mới về cấp phép hoạt động cho các điểm trạm y tế sau sắp xếp
Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn về điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các trạm...11/12/2025 18:56 -
4 siêu thực phẩm càng ăn càng sống thọ, khoai lang ở Việt Nam rẻ mà lợi ích lớn
Một số nhóm thực phẩm quen thuộc nếu được sử dụng đều đặn sẽ trở thành “tấm khiên”...11/12/2025 17:01 -
Chạy bộ đúng kỹ thuật: Cách nâng sức bền, bảo vệ khớp và ngừa chấn thương
Chạy bộ là môn thể thao dễ tập nhưng không phải ai cũng chạy đúng cách. Việc duy...11/12/2025 16:02 -
Làm sao tăng chất xơ để phòng bệnh mà không gây đầy hơi?
Chất xơ giúp tiêu hóa khỏe và giảm nguy cơ bệnh mạn tính, nhưng nếu bổ sung quá...11/12/2025 16:50 -
Từ 2026: Người từ 75 tuổi hưởng trợ cấp hưu trí được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh
Quốc hội thông qua nghị quyết mở rộng quyền lợi BHYT, trong đó người từ 75 tuổi hưởng...11/12/2025 14:05 -
Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của người chăm sóc sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2025
Nghiên cứu: Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của...11/12/2025 12:47 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn một tỉnh
Nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám...11/12/2025 12:07 -
Vượt biển trong đêm đưa vợ vào viện, sản phụ thoát nguy cơ vỡ tử cung phút chót
Một sản phụ ở xã đảo Thiềng Liềng (TPHCM) chuyển dạ giữa đêm trong điều kiện thiếu thốn...11/12/2025 11:22 -
Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân
Nghiên cứu: Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt...11/12/2025 11:03 -
Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện 19-8 và các yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu: Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại...11/12/2025 10:49














