Thực trạng rối loạn trầm cảm của phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai và Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: (i) Mô tả thực trạng tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai và bệnh viện đa khoa Thống Nhất; (ii) Nhận xét một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng và thời gian nghiên cứu: 288 phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai và bệnh viên Đa khoa Thống Nhất từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2020.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn trầm cảm nhẹ (cần theo dõi) chiếm18.4%, tỷ lệ rối loạn trầm cảm cần điều trị chiếm 15.6%. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm của phụ nữ mang thai như: nghề nghiệp, thu nhập, tuổi thai hiện tại, giới tính thai nhi, số lần mang thai. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0.005).
Kết luận: Trầm cảm là bệnh lý tâm thần ngày càng phổ biến trong thai kỳ, ảnh hưởng đến 34% phụ nữ mang thai. Cần quan tâm hỗ trợ tâm lý đến nhóm PNMT có nguy cơ cao như: nghề nghiệp là cán bộ, viên chức, buôn bán; thu nhập không đủ sống; PNMT có tuổi thai ở 3 tháng giữa thai kỳ; PNMT có gia đình và bản thân đang quan tâm đến giới tính thai nhi; PNMT không đúng theo kế hoạch
Từ khoá: Trầm cảm thời kỳ mang thai, phụ nữ mang thai, thai nhi
ABSTRACT
Objectives: (i) To describe the current rate of depressive disorders in pregnant women visiting Dong Nai General Hospital and Thong Nhat General Hospital; (ii) Comment on some factors related to depressive disorders in the study subjects.
Subjects and time of study: 288 pregnant women visiting Dong Nai General Hospital and Thong Nhat General Hospital from May to July 2020.
Method: Cross-sectional descriptive study with convenient sampling method.
Results: The rate of mild depressive disorders (need to be monitored) is 18.4%, the rate of depressive disorders requiring treatment is 15.6%. Some factors related to depressive disorders in pregnant women are: occupation, income, current gestational age, fetal sex, number of pregnancies. This difference is statistically significant (p < 0.005).
Conclusion: Depression is an increasingly common mental illness during pregnancy, affecting 34% of pregnant women. It is necessary to pay attention to psychological support for high-risk pregnant women such as: occupations as officials, civil servants, traders; income is not enough to live; pregnant women with a gestational age in the middle 3 months of pregnancy; pregnant women with a family and are concerned about the gender of the fetus; pregnant women not following the plan
Keywords: Depression during pregnancy, pregnant women, fetus
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi mang thai, cơ thể phụ nữ sẽ có nhiều thay đổi cả về ngoại hình và sinh lý phức tạp, bao gồm những thay đổi về tâm lý, xã hội, cảm xúc, đặc biệt là ở lần mang thai đầu tiên. Cảm xúc đó diễn biến theo nhiều cung bậc khác nhau, có thể là sự mơ hồ, thay đổi tâm trạng thường xuyên, từ lo lắng, mệt mỏi, kiệt sức, buồn ngủ, phản ứng trầm cảm đến phấn khích. Trầm cảm là bệnh lý tâm thần phổ biến nhất trong thai kỳ, (10). Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng mức độ ảnh hưởng của trầm cảm có thể ảnh hưởng đến 9.18% đến 29% phụ nữ mang thai (3), (13). Tại Việt Nam thì tỷ lệ trầm cảm cũng diễn ra với tỷ lệ từ 4,9% đến 24,5% phụ nữ mang thai bị ảnh hưởng bởi trầm cảm (1), (2). Bên cạnh đó, một vài nghiên cứu cũng cho thấy kiến thức và thái độ có liên quan chặt chẽ đến sức khỏe tâm thần (16). Ở Đồng Nai có rất ít những nghiên cứu về trầm cảm của phụ nữ trong giai đoạn mang thai được công bố rộng rãi. Vì những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng rối loạn trầm cảm của phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai và bệnh viện đa khoa Thống Nhất năm 2020” với mục tiêu: (i) Mô tả thực trạng tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai và bệnh viện đa khoa Thống Nhất; (ii) Nhận xét một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ đang mang thai đến khám thai tại khu A – khoa Sản - Bệnh viện đa khoa Đồng Nai và Khoa sản - Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2020.
2.2. Thời gian: Thời gian: từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2020.
2.3. Thiết kế: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu: n = Z 2 1 - α/2 P (1 – P) / d2 = (1.96)2 x 0.25(1-0.25)/(0.05)2 = 288
Khoảng tin cậy 95%, n cỡ mẫu, Z Hệ số tin cậy, α Mức ý nghĩa thống kê, p (0.1 < p < 0.3) Tỷ lệ ước đoán = 0.25 (15), d Khoảng sai lệch = 0.05
2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá:
Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin nghiên cứu từ các đối tượng tham gia bằng cách sử dụng bảng câu hỏi gồm 4 phần:
Phần A: Bao gồm 15 câu hỏi về thông tin chung của phụ nữ mang thai.
Phần B: Sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm đánh giá tình trạng trầm cảm sau sinh của Edinburgh gồm 10 câu, được tính điểm như sau:
+ Câu hỏi 1, 2, & 4 (được đánh dấu *): Được ghi 0, 1, 2 hoặc 3 với câu trả lời là ý kiến trên cùng được ghi là 0 với câu trả lời là ý kiến dưới cùng được ghi là 3.
+ Câu hỏi 3, 5,6,7,8,9,10 (không có *): Được ghi ngược lại, với câu trả lời là ý kiến trên cùng được ghi là 3 và với câu trả lời là ý kiến dưới cùng được ghi là 0.
(Điểm số: 0-9: Có một số triệu chứng rối loạn cảm xúc nhẹ và ít cần can thiệp; 10-12: Có các triệu chứng đau khổ có thể là khó chịu lặp lại sau 2 tuần và tiếp tục theo dõi tiến độ thường xuyên; ≥ 13: Điểm số trên 13 yêu cầu cho thấy cần phải đánh giá thêm và theo dõi khả năng của trầm cảm cao; Mục 10: Bất kỳ phụ nữ nào đạt điểm 1, 2 hoặc 3 ở mục 10 yêu cầu đánh giá thêm trước khi rời khỏi phòng đánh giá để đảm bảo an toàn cho chính cô ấy và thai nhi)
Lưu ý: Thang điểm Edinburgh này chỉ có giá trị trong vòng 7 ngày.
Phần C: bao gồm 06 câu hỏi liên quan đến kiến thức về rối loạn trầm cảm. Tối thiểu là 0 điểm, tối đa 06 điểm, được chia thành các mức theo Bloom’s cut off point (60%-80%) (< 3.6 điểm: kiến thức thấp, 3.6 – 4.8 điểm: kiến thức trung bình, > 4.8 điểm: kiến thức tốt về rối loạn trầm cảm khi mang thai)
Phần D: Bao gồm 05 câu hỏi liên quan đến thái độ về rối loạn trầm cảm của phụ nữ mang thai. Câu hỏi ở phần này sẽ bao gòm câu hỏi tiêu cực và câu hỏi tích cực được sử dụng theo thang đo Likert:
|
CÂU TÍCH CỰC |
|
CÂU TIÊU CỰC |
||
|
Lựa chọn |
Điểm |
|
Lựa chọn |
Điểm |
|
Rất đồng ý |
5 |
|
Rất đồng ý |
1 |
|
Đồng ý |
4 |
|
Đồng ý |
2 |
|
Không rõ |
3 |
|
Không rõ |
3 |
|
Không đồng ý |
2 |
|
Không đồng ý |
4 |
|
Rất không đồng ý |
1
|
|
Rất không đồng ý |
5 |
Giá trị khoảng cách từ câu D1 câu D5: Maximum-Minimumn = 25-55 = 4.0
2.7. Phương pháp phân tích số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa bằng kí hiệu sau đó đưa vào phần mềm SPSS 21.0 để phân tích.
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích bảo vệ quyền con người của tất cả các đối tượng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
|
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
|
|
Tuổi |
Dưới 18 tuổi |
3 |
1.0 |
|
Từ 18 – 35 tuổi |
254 |
88.2 |
|
|
Trên 35 tuổi |
31 |
10.8 |
|
|
Hộ khẩu thường trú |
Biên Hòa |
177 |
61.5 |
|
Huyện/Tỉnh |
111 |
38.5 |
|
|
Tôn giáo |
Phật |
89 |
30.9 |
|
Thiên Chúa |
94 |
32.6 |
|
|
Khác |
9 |
3.1 |
|
|
Không Tôn giáo |
96 |
33.3 |
|
|
Nghề nghiệp hiện nay |
Cán bộ, viên chức |
32 |
11.1 |
|
Công nhân |
146 |
50.7 |
|
|
Khác |
26 |
9.0 |
|
|
Nội trợ |
67 |
23.3 |
|
|
Buôn bán |
17 |
5.9 |
|
|
Tình trạng hôn nhân |
Đã kết hôn |
275 |
95.5 |
|
Chưa kết hôn |
11 |
3.8 |
|
|
Mẹ đơn thân |
2 |
0.7 |
|
|
Thu nhập |
Đủ sống |
278 |
96.5 |
|
Không đủ sống |
10 |
3.5 |
|
Nhận xét:
Trong mẫu nghiên cứu, 88,2% PNMT ở độ tuổi sinh sản 18–35, nhóm tuổi tối ưu cho thai kỳ và sinh nở, giúp giảm nguy cơ cho mẹ và thai. Hộ khẩu thường trú chủ yếu tại Biên Hòa (61,5%)—trung tâm đô thị của Đồng Nai. Về đặc điểm xã hội: tôn giáo phân bố chủ yếu Thiên Chúa giáo 32,6% và Phật giáo 30,9%; nghề nghiệp công nhân chiếm 50,7%, phù hợp cơ cấu lao động địa phương; đã kết hôn 95,5%; và 96,5% có thu nhập mức “đủ sống.”
Bảng 3.2: Đặc điểm sức khỏe đối tượng nghiên cứu
|
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
|
|
|
Các bệnh đang mắc hiện tại (chọn nhiều đáp án) |
Tim mạch |
1 |
0.3% |
|
|
Cao huyết áp |
4 |
1.4% |
|
|
|
Đái tháo đường |
12 |
4.1% |
|
|
|
Bệnh liên quan thần kinh |
1 |
0.3% |
|
|
|
Bệnh về tâm thần |
1 |
0.3% |
|
|
|
Bệnh khác |
22 |
7.6% |
|
|
|
Không có |
249 |
85.9% |
|
|
|
Thuốc và chất kích thích có dùng trong khoảng thời gian trước khi mang thai hoặc hiện tại. |
Rượu |
6 |
2.1 |
|
|
Ma túy |
1 |
0.3 |
|
|
|
Thuốc kháng viêm |
2 |
0.7 |
|
|
|
Khác/Không |
279 |
96.9 |
|
|
|
Các bệnh mắc phải của những người thuộc gia đình ruột |
Bệnh về tâm thần |
1 |
0.3 |
|
|
Không có |
287 |
99.7 |
|
|
|
Trong thời gian mang thai lần này có nằm viện để điều trị bệnh |
Động thai |
35 |
12.2 |
|
|
Khác |
15 |
5.2 |
|
|
|
Không |
238 |
82.6 |
|
|
|
Số lần mang thai |
Mang thai lần 1 |
113 |
39.2 |
|
|
Mang thai lần 2 |
115 |
39.9 |
||
|
Mang thai lần 3 |
50 |
17.4 |
||
|
Mang thai lần 4 |
10 |
3.5 |
||
|
Tuổi thai |
3 tháng đầu |
24 |
8.3 |
|
|
3 tháng giữa |
36 |
12.5 |
||
|
3 tháng cuối |
228 |
79.2 |
||
|
Quan tâm giới tính thai nhi |
Có |
60 |
20.8 |
|
|
Không |
228 |
79.2 |
||
|
Tình trạng sức khỏe thai nhi hiện tại |
Khỏe mạnh |
227 |
78.8 |
|
|
Bệnh lý |
14 |
4.9 |
||
|
Đang theo dõi |
38 |
13.2 |
||
|
Khác |
9 |
3.1 |
||
|
Lần mang thai này |
Thai quý hiếm |
31 |
10.8 |
|
|
Đúng kế hoạch |
184 |
63.9 |
||
|
Không đúng kế hoạch |
42 |
14.6 |
||
|
khác |
31 |
10.8 |
||
Nhận xét:
Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy đa số PNMT không có bệnh lý nội khoa (85,9%), không sử dụng chất kích thích/ma túy/rượu hoặc thuốc kháng viêm trước hay trong thai kỳ (96,9%), không có tiền sử bệnh tâm thần ở gia đình ruột (99,7%) và không phải nhập viện điều trị (82,6%). Về đặc điểm sản khoa, mang thai lần 1–2 chiếm 79,1%, thai kỳ ở Quý III 79,2%. Ở khía cạnh tâm lý–xã hội, không quan tâm tới giới tính thai nhi chiếm 79,2%, thai nhi hiện khỏe mạnh 78,8%, và mang thai theo kế hoạch 63,9%.
Bảng 3.2: Phân loại kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên cứu
|
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
|
|
Kiến thức về rối loạn trầm cảm |
Kiến thức thấp |
76 |
26.4 |
|
Kiến thức trung bình |
31 |
10.8 |
|
|
Kiến thức tốt |
181 |
62.8 |
|
|
Thái độ về rối loạn trầm cảm |
Rất không phù hợp |
0.0 |
0.0 |
|
Không phù hợp |
9 |
3.1 |
|
|
Bình thường |
160 |
55.6 |
|
|
Phù hợp |
118 |
41.0 |
|
|
Rất phù hợp |
1 |
0.3 |
|
Nhận xét:
Nhóm PNMT có KT tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 62.8%; nhóm PNMT có thái độ ở mức bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất 55.6%; Điều này cho thấy PN đã có nhận thức tốt về sự hiện diện của rối loạn trầm cảm trong giai đoạn mang thai. Tuy nhiên cũng cần tăng cường các chương trình tư vấn, giáo dục sức khỏe cho PNMT giúp nâng cao thái độ về trầm cảm.
3.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3: Phân loại trầm cảm của phụ nữ mang thai
|
Ý nghĩ tự làm tổn thương của thai phụ |
Không bao giờ |
176 |
61.1 |
|
Hiếm khi |
69 |
24.0 |
|
|
Thỉnh thoảng |
36 |
12.5 |
|
|
Có, khá thường xuyên |
7 |
2.4 |
|
|
Phân loại trầm cảm theo thang đo trầm cảm của Endinburg |
Không có RLTC |
190 |
66.0 |
|
RLTC nhẹ cần theo dõi |
53 |
18.4 |
|
|
RLTC cần điều trị |
45 |
15.6 |
Nhận xét:
Trong mẫu 288 phụ nữ mang thai, tỷ lệ có dấu hiệu rối loạn trầm cảm là 34,0%, gồm trầm cảm nhẹ (cần theo dõi) 18,4% và trầm cảm (cần điều trị) 15,6%. Mức này cao hơn một số nghiên cứu tại Việt Nam (4,9–24,5%) (1), (2) và cũng vượt một số báo cáo quốc tế như Iran 25,3% (n=142) (15) và Hy Lạp 24,3% (n=25) (5), gợi ý gánh nặng trầm cảm tiền sản đáng lưu ý trong bối cảnh nghiên cứu này.
Tỷ lệ phụ nữ mang thai có ý nghĩ tự gây tổn thương (thỉnh thoảng đến khá thường xuyên) là 14,9%, thấp hơn nghiên cứu tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2004 (19%, n=506) (7). Kết quả khẳng định trầm cảm tiền sản gắn với nguy cơ bất lợi nghiêm trọng cho sức khỏe mẹ và thai; do đó, cần lồng ghép sàng lọc và thăm khám tâm lý định kỳ trong mỗi lần khám thai để phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.4 : Liên quan giữa nghề nghiệp hiện nay với rối loạn trầm cảm:
|
|
MỨC ĐỘ |
Tổng= 288 |
p |
|||
|
Không RLTC |
RLTC nhẹ |
RLTC cần điều trị |
||||
|
NGHỀ NGHIỆP HIỆN NAY |
Cán bộ, viên chức |
16 (50%) |
13 (40.6%) |
3 (9.4%) |
32 (100%) |
0.04 |
|
Công nhân |
91 (62.3%) |
28 (19.2%) |
27 (18.5%) |
146(100%) |
||
|
Khác |
23 (88.5%) |
1 (3.8%) |
2 (7.7%) |
26 (100%) |
||
|
Nội trợ |
51 (76.1%) |
7(10.4%) |
9 (13.4%) |
67 (100%) |
||
|
Buôn bán |
9 (52.9%) |
4 (23.5%) |
4 (23.5%) |
17 (100%) |
||
Nhận xét:
Phân tích theo nghề nghiệp cho thấy cán bộ/viên chức có tỷ lệ rối loạn trầm cảm nhẹ (RLTC) cao nhất (40,6%), trong khi nhóm buôn bán có tỷ lệ RLTC cần điều trị cao nhất (23,5%); khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,004). Kết quả gợi ý áp lực và yêu cầu công việc ở các nghề lao động trí óc/kinh doanh có thể làm tăng nguy cơ triệu chứng trầm cảm trong thai kỳ, phù hợp với bằng chứng về tác động bất lợi của căng thẳng nghề nghiệp ở PNMT (9). Do đó, cần xem xét phân công công việc hợp lý và hỗ trợ tâm lý–xã hội cho phụ nữ mang thai.
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa thu nhập với rối loạn trầm cảm:
|
MỨC ĐỘ |
Tổng= 288 |
p |
||||
|
Không RLTC |
RLTC nhẹ |
RLTC cần điều trị |
||||
|
THU NHẬP
|
Đủ sống |
186 (66.9%) |
52 (18.7%) |
40 (14.4%) |
278 (100%) |
0.01 |
|
Không đủ sống |
4 (40%) |
1 (10%) |
5 (50%) |
10 (100%) |
||
Nhận xét:
Trong nhóm thu nhập đủ sống, tỷ lệ RLTC nhẹ là 18,7%, cao hơn các nhóm còn lại; trong khi ở nhóm thu nhập không đủ sống, tỷ lệ RLTC cần điều trị đạt 50%, vượt xa nhóm đủ sống (14,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,01), cho thấy bất an kinh tế là yếu tố nguy cơ quan trọng đối với sức khỏe tâm thần thai kỳ.
Kết quả này phù hợp với bằng chứng tại Hà Nội, nơi mức độ phổ biến và các yếu tố quyết định trầm cảm ở PNMT được ghi nhận tương đối cao so với các nước thu nhập cao (n=64) (8), và nhất quán với nhận định rằng trầm cảm thai kỳ có xu hướng phổ biến hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển (15). Do đó, cần chính sách hỗ trợ kinh tế–xã hội phù hợp trong thai kỳ và giai đoạn sinh nở nhằm ổn định tâm lý và giảm nguy cơ trầm cảm cho PNMT.
Bảng 4.4: Mối liên quan giữa tuổi thai với rối loạn trầm cảm:
|
MỨC ĐỘ |
Tổng= 288 |
p |
||||
|
Không RLTC |
RLTC nhẹ |
RLTC cần điều trị |
||||
|
TUỔI THAI
|
3 tháng đầu |
18 (75%) |
1 (4.2%) |
5 (20.8%) |
24 (100%) |
0.02 |
|
3 tháng giữa |
16 (44.4%) |
11 (30.6%) |
9 (25%) |
36 (100%) |
||
|
3 tháng cuối |
156 (68.4%) |
41 (18%) |
31 (13.6%) |
228 (100%) |
||
Nhận xét:
Trong nhóm PNMT ở Quý II, tỷ lệ RLTC nhẹ 30,6% và RLTC cần điều trị 25,0% cao nhất so với hai nhóm còn lại; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,02). Kết quả phù hợp với các nghiên cứu ghi nhận trầm cảm mẹ liên quan mạnh hơn đến hoạt động thai nhi ở Quý II–III (6), (11).
Sự gia tăng khó chịu thể chất và biến đổi nội tiết ở giai đoạn giữa–cuối thai kỳ (mất ngủ, rối loạn tiêu hóa, thay đổi hình thể…) có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm ở PNMT; do đó cần ưu tiên sàng lọc và hỗ trợ tâm lý cho phụ nữ ở Quý II và III của thời kỳ thai nghén.
Bảng 4.5: Mối liên quan giữa quan tâm giới tính thai nhi với rối loạn trầm cảm:
|
|
MỨC ĐỘ |
Tổng= 288 |
p |
|||
|
Không RLTC |
RLTC nhẹ |
RLTC cần điều trị |
||||
|
QUAN TÂM GIỚI TÍNH THAI NHI |
Có |
30 (50%) |
12 (20%) |
18 (30%) |
60(100%) |
0.001 |
|
Không |
160 (70.2%) |
41 (18%) |
27 (11.8%) |
228 (100%) |
||
Nhận xét:
Trong nhóm PNMT có bản thân và gia đình quan tâm đến giới tính thai nhi, tỷ lệ RLTC nhẹ 20% và RLTC cần điều trị 30%, cao nhất so với các nhóm khác; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Kết quả gợi ý áp lực kỳ vọng về giới tính từ gia đình/chồng và từ chính thai phụ làm suy giảm cảm xúc tích cực, tăng thất vọng, qua đó gia tăng nguy cơ rối loạn trầm cảm. Cần sàng lọc nguy cơ và hỗ trợ tâm lý có mục tiêu cho nhóm phụ nữ này trong chăm sóc tiền sản.
Bảng 4.6: Mối liên quan giữa lần mang thai này với rối loạn trầm cảm:
|
MỨC ĐỘ |
Tổng= 288 |
p |
||||
|
Không RLTC |
RLTC nhẹ |
RLTC cần điều trị |
||||
|
KẾ HOẠCH MANG THAI |
Thai quý hiếm |
20 (64.5%) |
6 (19.4%) |
5 (16.1%) |
31 (100%) |
0.000 |
|
Đúng kế hoạch |
132 (71.7%) |
31 (16.8%) |
21 (11.4%) |
184 (100%) |
||
|
Không đúng kế hoạch |
14 (33.3%) |
15 (35.7%) |
13 (31%) |
42 (100%) |
||
|
Khác |
24 (77.4%) |
1 (3.2%) |
6 (19.4%) |
31 (100%) |
||
Nhận xét:
Trong nhóm PNMT mang thai không theo kế hoạch, tỷ lệ RLTC nhẹ 35,7% và RLTC cần điều trị 31,0% là cao nhất so với các nhóm khác; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,000). Kết quả phù hợp với một số nghiên cứu trước (4), (12), cho thấy thai kỳ ngoài ý muốn là yếu tố nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe tâm thần tiền sản. Do đó, cần ưu tiên sàng lọc và hỗ trợ tâm lý cho phụ nữ mang thai không theo kế hoạch.
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỷ lệ trầm cảm ở PNMT là 34%. Nguy cơ trầm cảm cao hơn đáng kể ở các nhóm: nghề nghiệp cán bộ/viên chức, buôn bán; thu nhập không đủ sống; tam cá nguyệt II; bản thân và gia đình quan tâm đến giới tính thai nhi; và mang thai không theo kế hoạch.
Không ghi nhận liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trầm cảm với kiến thức và thái độ về trầm cảm. Ngược lại, trầm cảm liên quan có ý nghĩa thống kê với nghề nghiệp, thu nhập, tuổi thai, quan tâm giới tính thai nhi và kế hoạch mang thai lần này (p < 0,05).
Khuyến nghị:
- Cơ sở y tế: Lồng ghép truyền thông–GDSK về khám tiền hôn nhân/tiền sản và sàng lọc trầm cảm tiền sản; thực thi nghiêm quy định chống phân biệt giới tính thai nhi (tuyệt đối không thông báo giới tính thai nhi).
- Nhân viên y tế: Thực hiện sàng lọc tâm lý định kỳ trong mỗi lần khám thai; ưu tiên can thiệp cho nhóm nguy cơ (cán bộ/viên chức, buôn bán; thu nhập không đủ sống; tuổi thai ở Quý II; quan tâm giới tính thai nhi; mang thai ngoài kế hoạch).
- Gia đình: Tăng cường vai trò của chồng và người thân trong hỗ trợ tinh thần–tài chính, chia sẻ việc nhà, không gây áp lực về giới tính thai nhi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NHỊ, T. T. (2018). Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện đông anh, hà nội.
2. Phạm Thị Thu Phương, Đặng Thị Minh Trang, Thái Thanh Trúc. (2020).Trầm cảm, lo âu và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 24(1):64. DOI
3. Ajinkya, S., Jadhav, P. R., & Srivastava, N. N. (2013). Depression during pregnancy: Prevalence and obstetric risk factors among pregnant women attending a tertiary care hospital in Navi Mumbai. Industrial psychiatry journal, 22(1), 37-40.
4. Biaggi, A., Conroy, S., Pawlby, S., & Pariante, C. M. (2016). Identifying the women at risk of antenatal anxiety and depression: A systematic review. Journal of affective disorders, 191, 62-77.
5. Dagklis, T., Tsakiridis, I., Chouliara, F., Mamopoulos, A., Rousso, D., Athanasiadis, A., & Papazisis, G. (2018). Antenatal depression among women hospitalized due to threatened preterm labor in a high-risk pregnancy unit in Greece. The Journal of Maternal-Fetal & Neonatal Medicine, 31(7), 919-925.
6. Dieter, J. N., Emory, E. K., Johnson, K. C., & Raynor, B. D. (2008). Maternal depression and anxiety effects on the human fetus: preliminary findings and clinical implications.
7. Fisher, J. R. W., Morrow, M. M., Nhu Ngoc, N. T., & Hoang Anh, L. T. (2004). Prevalence, nature, severity and correlates of postpartum depressive symptoms in Vietnam. BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 111(12), 1353-1360. https://obgyn.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1111/j.1471-0528.2004.00394.x
8. Fisher, J. R., thuthi Tran, H., & Tran, T. (2007). Relative socioeconomic advantage and mood during advanced pregnancy in women in Vietnam. International Journal of Mental Health Systems, 1(1), 3.
https://ịmhs.biomedcentral.com/articles/10.1186/1752-4458-1-3
9. Habib, F. (2018). Comparison of depression and anxiety between housewife and employed pregnant women. International Journal of Nursing.
10. Jhon Freddy Martínez-Paredes, Nathalia Jácome-Pérez (2019), Depression in pregnancy. DOI: 10.1016/j.rcpeng.2017.07.002 . https://www.elsevier.es/en-revista-revista-colombiana-psiquiatria-english-edition--479-articulo-depression-in-pregnancy-S2530312018300651
11. Lara, M. A., Le, H. N., Letechipia, G., & Hochhausen, L. (2009). Prenatal depression in Latinas in the US and Mexico. Maternal and child health Journal, 13(4), 567-576.
12. ML, L. M. (2009). Major depression in pregnant women served by the National Materno-Perinatal Institute in Lima, Peru. Revista panamericana de salud publica= Pan American journal of public health, 26(4), 310-314.
13. Martínez-Paredes, J. F., & Jácome-Pérez, N. (2019). Depression in pregnancy. Revista Colombiana de psiquiatria (English ed.), 48(1), 58-65.
14. Pereira, P. K., & Lovisi, G. M. (2008). Prevalence of gestational depression and associated factors. Archives of Clinical Psychiatry, 35(4), 144-153.
15. Rezaee, R., & Framarzi, M. (2014). Predictors of mental health during pregnancy. Iranian journal of nursing and midwifery research, 19(7 Suppl1), S45.
16. Yeni, K., Tulek, Z., Simsek, O. F., & Bebek, N. (2018). Relationships between knowledge, attitudes, stigma, anxiety and depression, and quality of life in epilepsy: a structural equation modeling. Epilepsy & Behavior, 85, 212-217.
Tin mới
-
Các ca viêm màng não do não mô cầu được ghi nhận tăng mạnh từ đầu năm 2025,...11/12/2025 19:10
-
Trẻ em Việt Nam gia tăng bệnh hen, béo phì, tiểu đường tuýp 1 và rối loạn chuyển hóa
Hội nghị Chỉ đạo tuyến Nhi khoa 2025 cho thấy mô hình bệnh tật trẻ em đang thay...11/12/2025 19:52 -
Quốc hội chính thức cấm đầu tư, kinh doanh thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng
Sáng 11/12, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi), bổ sung thuốc lá điện tử và...11/12/2025 18:29 -
5 nhóm thực phẩm được chuyên gia khuyến nghị giúp cải thiện tâm trạng
Các chuyên gia tâm thần học dinh dưỡng cho biết chế độ ăn ảnh hưởng trực tiếp đến...11/12/2025 18:23 -
Hướng dẫn mới về cấp phép hoạt động cho các điểm trạm y tế sau sắp xếp
Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn về điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các trạm...11/12/2025 18:56 -
4 siêu thực phẩm càng ăn càng sống thọ, khoai lang ở Việt Nam rẻ mà lợi ích lớn
Một số nhóm thực phẩm quen thuộc nếu được sử dụng đều đặn sẽ trở thành “tấm khiên”...11/12/2025 17:01 -
Chạy bộ đúng kỹ thuật: Cách nâng sức bền, bảo vệ khớp và ngừa chấn thương
Chạy bộ là môn thể thao dễ tập nhưng không phải ai cũng chạy đúng cách. Việc duy...11/12/2025 16:02 -
Làm sao tăng chất xơ để phòng bệnh mà không gây đầy hơi?
Chất xơ giúp tiêu hóa khỏe và giảm nguy cơ bệnh mạn tính, nhưng nếu bổ sung quá...11/12/2025 16:50 -
Từ 2026: Người từ 75 tuổi hưởng trợ cấp hưu trí được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh
Quốc hội thông qua nghị quyết mở rộng quyền lợi BHYT, trong đó người từ 75 tuổi hưởng...11/12/2025 14:05 -
Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của người chăm sóc sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2025
Nghiên cứu: Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của...11/12/2025 12:47 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn một tỉnh
Nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám...11/12/2025 12:07 -
Vượt biển trong đêm đưa vợ vào viện, sản phụ thoát nguy cơ vỡ tử cung phút chót
Một sản phụ ở xã đảo Thiềng Liềng (TPHCM) chuyển dạ giữa đêm trong điều kiện thiếu thốn...11/12/2025 11:22 -
Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân
Nghiên cứu: Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt...11/12/2025 11:03 -
Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện 19-8 và các yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu: Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại...11/12/2025 10:49














