Ảnh hưởng của kỹ thuật thở đến trầm cảm, lo âu và căng thẳng ở sinh viên điều dưỡng chính quy thực tập lâm sàng tại Bệnh viện
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật thở trong việc giảm trầm cảm, lo âu và căng thẳng ở sinh viên điều dưỡng chính quy đang thực tập lâm sàng tại bệnh viện.
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (RCT) trên 110 sinh viên, chia thành nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (mỗi nhóm 55 người). Can thiệp gồm thực hành kỹ thuật thở 15 phút/ngày, 5 ngày/tuần trong 4 tuần. Trầm cảm, lo âu và căng thẳng được đo lường bằng thang DASS-21 trước và sau can thiệp.
Kết quả: Sau 4 tuần, nhóm can thiệp có sự giảm điểm trung bình cả ba yếu tố (trầm cảm, lo âu, căng thẳng). Trong đó, chỉ sự giảm căng thẳng có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p < 0,05).
Kết luận: Kỹ thuật thở là một biện pháp can thiệp tiềm năng, có hiệu quả trong giảm căng thẳng và có thể ứng dụng trong hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho sinh viên điều dưỡng trong giai đoạn thực tập lâm sàng.
Từ khóa: kỹ thuật thở, trầm cảm, lo âu, căng thẳng, sinh viên điều dưỡng
ABSTRACT
Objective: To evaluate the effectiveness of breathing techniques in reducing depression, anxiety, and stress among full-time nursing students during clinical practice at hospitals.
Methods: A randomized controlled trial (RCT) was conducted with 110 students, randomly assigned to intervention and control groups (55 each). The intervention consisted of 15-minute daily breathing practice, 5 days per week for 4 weeks. Depression, anxiety, and stress were measured using the DASS-21 before and after the intervention.
Results: After 4 weeks, the intervention group showed a reduction in mean scores of depression, anxiety, and stress, with stress reduction being statistically significant compared with the control group (p < 0.05).
Conclusion: Breathing techniques are a promising intervention for reducing stress and can be considered as a supportive approach to improve mental health among nursing students during clinical training.
Keywords: breathing techniques, depression, anxiety, stress, nursing students
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn trầm cảm đang trở thành một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đáng lo ngại toàn cầu. Nghiên cứu tại Hàn Quốc cho thấy trầm cảm là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến các vấn đề xã hội và hành vi tự tử [5].
Trong số các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên đại học, lo âu, căng thẳng đóng vai trò là yếu tố dự báo chính. Khoảng 67% sinh viên đại học có lo âu được ghi nhận mắc đồng thời trầm cảm [9].
Trong bối cảnh đó, các chiến lược đối phó thích ứng như can thiệp dựa trên chánh niệm (Mindfulness-Based Interventions – MBI) đã được đề xuất là một giải pháp tiềm năng để giảm căng thẳng, lo âu và trầm cảm [10]. Chánh niệm không chỉ bao gồm thiền định, mà còn tích hợp các kỹ thuật như thở sâu, yoga, tập trung sự chú ý, và thái độ chấp nhận không phán xét [4].
Tại Việt Nam, một số khảo sát ghi nhận tỷ lệ căng thẳng, lo âu và trầm cảm ở sinh viên điều dưỡng dao động từ 24% đến 54% cho thấy mức độ tâm lý tiêu cực khá cao [1], [2], [3]. Sinh viên điều dưỡng thường xuyên phải đối mặt với nhiều yếu tố căng thẳng như áp lực học tập, môi trường bệnh viện, và mối quan hệ với người bệnh, giảng viên, đồng nghiệp. Những áp lực này làm gia tăng nguy cơ rối loạn tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần, hiệu suất học tập và chất lượng chăm sóc người bệnh. Một trong những kỹ thuật then chốt trong chánh niệm là kỹ thuật thở sâu, phương pháp đã được chứng minh có hiệu quả trong việc điều hòa cảm xúc, giảm lo âu và cải thiện sức khỏe tinh thần trong nhiều nghiên cứu quốc tế. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích kiểm tra can thiệp dựa trên kỹ thuật thở có hiệu quả và có khả năng trở thành giải pháp can thiệp giúp giảm trầm cảm, lo âu, căng thẳng ở sinh viên Điều dưỡng chính quy đang đi thực tập lâm sàng tại bệnh viện hay không.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (Randomized Controlled Trial - RCT). Sinh viên điều dưỡng năm 3 đang đi thực tập lâm sàng sẽ được phân ngẫu nhiên vào hai nhóm: nhóm can thiệp (thực hành kỹ thuật thở sâu) và nhóm đối chứng (không can thiệp). Cả hai nhóm sẽ được đánh giá trước và sau can thiệp bằng bộ công cụ DASS-21.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2024 đến tháng 6 năm 2025
2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Sinh viên điều dưỡng năm 3 hệ chính quy đang thực tập lâm sàng tại bệnh viện.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Sinh viên năm 3 đang trong thời gian thực tập tại các khoa lâm sàng.
+ Tự nguyện tham gia nghiên cứu và ký cam kết đồng ý.
+ Không có tiền sử bệnh tâm thần nặng hoặc đang điều trị bằng thuốc hướng thần.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Sinh viên đang điều trị với thuốc an thần, chống trầm cảm, hoặc can thiệp tâm lý khác.
+ Có chấn thương tâm lý nghiêm trọng trong vòng 3 tháng gần đây.
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Tính cỡ mẫu (với công thức so sánh hai trung bình độc lập):
|
2×(Zα/2 + Zβ)2×σ2
Δ2
Trong đó: Zα/2=1.96 với α = 0.05; Zβ =0.84 với power = 0.80; σ=7.9 (độ lệch chuẩn chung được ước lượng từ pilot study); Δ= 6.24 (chênh lệch mong đợi về điểm stress ước lượng từ pilot study); n=26
Cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm là 26 sinh viên. Điều chỉnh cỡ mẫu theo tỷ lệ rút lui: Cỡ mẫu hiệu chỉnh theo rút lui 10%: 30 sinh viên/nhóm. Tổng cỡ mẫu nghiên cứu (2 nhóm): 60 sinh viên. Trên thực tế, 110 sinh viên tham gia nghiên cứu nhằm tăng độ tin cậy của kết quả và bù đắp cho khả năng mất mẫu.
2.5. Phương pháp chọn mẫu và phân nhóm
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện từ danh sách sinh viên đang thực tập trong thời gian nghiên cứu.
- Phân nhóm ngẫu nhiên: Sử dụng bảng số ngẫu nhiên để phân chia sinh viên vào hai nhóm:
+ Nhóm can thiệp: thực hành kỹ thuật thở hằng ngày theo hướng dẫn trong 4 tuần. Thời gian thực hành: 15 phút/ngày, ít nhất 5 ngày/tuần trong 4 tuần.
+ Nhóm đối chứng: không thực hiện bất kỳ kỹ thuật thư giãn hoặc chánh niệm nào trong cùng thời gian.
2.6. Công cụ thu thập dữ liệu: Thông tin chung của sinh viên; Thang điểm DASS-21 gồm 3 thang phụ (Depression, Anxiety, Stress), mỗi thang có 7 câu hỏi, điểm mỗi mục từ 0-3, tổng điểm mỗi thang từ 0–21 [11].
2.7. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu; Kiểm định sự khác biệt giữa trước và sau can thiệp trong mỗi nhóm bằng test t (paired t-test); So sánh giữa hai nhóm sau can thiệp bằng t-test độc lập
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
|
Đặc điểm |
Nhóm can thiệp |
Nhóm đối chứng |
p |
|
|
Tuổi |
Tuổi trung bình |
21,49 ±1,215 |
21,16±0,714 |
0,125 |
|
Tôn giáo |
Phật giáo |
19 (34,5%) |
15 (27,3%) |
0,376 |
|
Thiên chúa giáo |
2 (3,6%) |
2 (3,6%) |
||
|
Khác |
7 (12,7%) |
3 (5,5%) |
||
|
Không theo tôn giáo |
27 (49,1%) |
35 (63,6%) |
||
|
Giới tính |
Nam |
5 (9,1%) |
7 (12,7%) |
0,541 |
|
Nữ |
50 (90,9%) |
48 (87,3%) |
||
Nhận xét: Giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, tôn giáo và giới tính (p > 0,05). Tuổi trung bình hai nhóm tương đương (21,49 ± 1,215 so với 21,16 ± 0,714). Tỷ lệ nữ giới chiếm đa số ở cả hai nhóm (90,9% và 87,3%), và phân bố tôn giáo khá tương đồng giữa các nhóm.
Bảng 2. Giá trị trước và sau can thiệp về căng thẳng, lo âu và trầm cảm của
đối tượng nghiên cứu
|
Nhóm Đặc điểm |
Nhóm can thiệp |
Nhóm đối chứng |
p |
|
|
M (SD) |
M (SD) |
|||
|
Căng thẳng |
Trước can thiệp |
17,24 ±6,594 |
17,75±6,982 |
0,396 |
|
Sau can thiệp |
13,20±6,500 |
16,84±6,900 |
0,030 |
|
|
Lo âu |
Trước can thiệp |
14,73±7,235 |
14,76±8,402 |
0,146 |
|
Sau can thiệp |
14,18±8,311 |
16,22±10,699 |
0,122 |
|
|
Trầm cảm |
Trước can thiệp |
12,98±7.096 |
12,95±8,361 |
0,176 |
|
Sau can thiệp |
12,11±8,348 |
13,64±11,528 |
0,090 |
|
Nhận xét: Trước can thiệp, điểm trung bình căng thẳng, lo âu và trầm cảm giữa hai nhóm tương đương, không có khác biệt ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau can thiệp, nhóm can thiệp giảm điểm căng thẳng đáng kể so với nhóm đối chứng (p = 0,030), trong khi lo âu và trầm cảm giảm nhẹ nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3: Giá trị trước và sau can thiệp của từng mức căng thẳng, lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
|
Nhóm Đặc điểm |
Nhóm can thiệp (n, %) |
Nhóm đối chứng (n, %) |
|||
|
Trước |
Sau |
Trước |
Sau |
||
|
Căng thẳng |
Bình thường |
16 (47,1) |
31 (50,0) |
18 (52,9) |
31 (50,0) |
|
Nhẹ |
27 (55,1) |
8 (57,1) |
22 (44,9) |
6 (42,9) |
|
|
Trung bình |
4 (50,0) |
5 (50,0) |
4 (50,0) |
5 (50,0) |
|
|
Nặng |
7 (41,2) |
11 (55,0) |
10 (58,8) |
9 (45,0) |
|
|
Rất nặng |
1 (50,0) |
0 (0,0) |
1 (50,0) |
4 (100) |
|
|
Lo âu |
Bình thường |
5 (41,7) |
13 (54,2) |
7 (58,3) |
11 (45,8) |
|
Nhẹ |
5 (41,7) |
3 (42,9) |
7 (58,3) |
4 (57,1) |
|
|
Trung bình |
28 (57,1) |
19 (52,8) |
21 (42,9) |
17 (47,2) |
|
|
Nặng |
7 (50,0) |
6 (46,2) |
7 (50,0) |
7 (53,8) |
|
|
Rất nặng |
10 (43,5) |
14 (46,7) |
13 (56,5) |
16 (53,3) |
|
|
Trầm cảm |
Bình thường |
15 (44,1) |
24 (49,0) |
19 (55,9) |
25 (51,0) |
|
Nhẹ |
12 (48,0) |
5 (62,5) |
13 (52,0) |
3 (37,5) |
|
|
Trung bình |
22 (61,1) |
16 (51,6) |
14 (38,9) |
15 (48,4) |
|
|
Nặng |
3 (50,0) |
4 (66,7) |
3 (50,0) |
2 (33,3) |
|
|
Rất nặng |
3 (33,3) |
6 (37,5) |
6 (66,7) |
10 (62,5) |
|
Nhận xét: Trước can thiệp, phân bố mức độ căng thẳng, lo âu và trầm cảm giữa nhóm can thiệp và đối chứng tương đối tương đồng ở các mức từ bình thường đến rất nặng. Sau can thiệp, nhóm can thiệp có xu hướng tăng tỷ lệ ở mức bình thường và giảm tỷ lệ ở mức nặng/rất nặng đối với cả căng thẳng, lo âu và trầm cảm, trong khi nhóm đối chứng thay đổi ít hoặc một số mức độ nặng vẫn tăng.
4. BÀN LUẬN
Sau can thiệp, nhóm can thiệp giảm điểm căng thẳng, lo âu và trầm cảm. Kết quả tương đồng với tác giả Ibrahim và cộng sự [8], trong đó chương trình giảm Stress dựa trên chánh niệm (MBSR- Mindfulness-Based Stress Reduction) đã cải thiện đáng kể sức khỏe tâm lý.
Mặc dù nhóm can thiệp có mức giảm điểm trung bình cao hơn so với nhóm đối chứng, chỉ có căng thẳng giảm có ý nghĩa thống kê (p = 0,030), trong khi lo âu và trầm cảm chưa đạt ý nghĩa (p > 0,05). Kết quả này tương tự nghiên cứu của tác giả Chiodelli và cộng sự [7], trong đó căng thẳng là biến số có sự khác biệt đáng kể, và nghiên cứu của tác giả Chen và cộng sự [6], báo cáo rằng mức giảm lo âu ở nhóm MBSR cao hơn so với nhóm đối chứng nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với trầm cảm. Nguyên nhân được cho là do thời gian can thiệp trong các nghiên cứu ngắn hạn, không kết hợp với các phương pháp hỗ trợ khác để tác động mạnh đến lo âu và trầm cảm. Đối tượng nghiên cứu có mức độ nặng ở căng thẳng, lo âu và trầm cảm không chiếm tỷ lệ cao. Điều này có thể làm giảm khả năng phát hiện sự khác biệt rõ rệt sau can thiệp, bởi những người ở mức thấp hoặc bình thường khó giảm hơn hoặc giảm không đáng kể. Với nhiều mức độ tâm lý, và bản chất mạn tính của lo âu, trầm cảm so với căng thẳng. Căng thẳng giảm rõ ràng hơn vì đây là trạng thái tâm lý nhạy cảm với kỹ thuật chánh niệm ngắn hạn.
Phân tích theo mức độ căng thẳng, lo âu và trầm cảm cũng cho thấy xu hướng tích cực: nhóm can thiệp tăng tỷ lệ sinh viên ở mức bình thường và giảm tỷ lệ ở mức nặng/rất nặng, trong khi nhóm đối chứng thay đổi ít hoặc mức độ nặng vẫn duy trì, thậm chí tăng ở một số mức. Điểm mới của nghiên cứu này là phân tích chi tiết theo mức độ tâm lý, không chỉ dựa trên điểm trung bình, giúp thấy rõ hơn xu hướng cải thiện sau can thiệp. Ngoài ra, nhóm can thiệp và đối chứng tương đồng về tuổi, giới tính và tôn giáo trước can thiệp, củng cố tính đáng tin cậy của kết quả.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu chứng minh rằng kỹ thuật thở có tác dụng tích cực trong việc cải thiện sức khỏe tâm thần của sinh viên điều dưỡng, đặc biệt hiệu quả rõ rệt trong việc giảm căng thẳng sau 4 tuần thực hành. Mặc dù điểm số trầm cảm và lo âu có xu hướng giảm nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê, kết quả này gợi ý cần thực hiện thêm các nghiên cứu với thời gian can thiệp dài hơn hoặc kết hợp với các biện pháp hỗ trợ khác. Việc đưa kỹ thuật thở vào chương trình hỗ trợ sinh viên trong giai đoạn thực tập lâm sàng có thể là một giải pháp đơn giản, ít tốn kém và khả thi nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần, từ đó góp phần cải thiện chất lượng học tập và chăm sóc người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trần Thị Mỹ, Dương Lý Duyệt, Lê Huỳnh Trinh (2025). Căng thẳng và một số yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng. Tạp chí Y học Cộng đồng, 56(CD1): 28–32.
- Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Văn Tuấn (2021). Thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng năm 2020. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 143(7): 7580–7587.
- Nguyễn Hợp Tân, Nguyễn Cao Cường, Đinh Thị Hoài Thương (2022). Một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Yersin Đà Lạt. Tạp chí Khoa học Yersin – Chuyên đề Khoa học Công nghệ, 58: 58–65.
- Bernstein S (2019). Being present: Mindfulness and nursing practice. Nursing2019, 49(6): 14–17. 4
- Buchanan JL (2012). Prevention of depression in the college student population: A review of the literature. Archives of Psychiatric Nursing, 26: 21–42.
- Chen Y, Yang X, Wang L, Zhang X (2013). A randomized controlled trial of the effects of brief mindfulness meditation on anxiety symptoms and systolic blood pressure in Chinese nursing students. Nurse Education Today, 33: 1166–1172.
- Chiodelli R, Jesus SND, Mello LT N.D, Andretta I, Oliveira D.F, Costa ME S, Russell T (2022). Effects of the Interculturality and Mindfulness Program (PIM) on university students: A quasi-experimental study. European Journal of Investigation in Health, Psychology and Education, 12: 1500–1515.
- Ibrahim K, Komariah M, Herliani YK (2022). The effect of mindfulness breathing meditation on psychological well-being: A quasi-experimental study among nurses working for COVID-19 patients. Holistic Nursing Practice, 36: 46–51.
- Mahmoud JSR, Staten RT, Hall LA, Lennie TA (2012). The relationship among young adult college students’ depression, anxiety, stress, demographics, life satisfaction, and coping styles. Issues in Mental Health Nursing, 33: 149–156.
- Shikai N, Shono M, Kitamura T (2009). Effects of coping styles and stressful life events on depression and anxiety in Japanese nursing students: A longitudinal study. International Journal of Nursing Practice, 15: 198–204.
- Thach TDT, Toan T, Fisher J (2013). Validation of depression, anxiety, stress scale (DASS) 21 as the screening instrument for depression and anxiety in rural community-based cohort of Northern Vietnamese women. BMC Psychiatry, 13: 24
Tin mới
-
Béo phì không còn là vấn đề thẩm mỹ mà chính thức được nhiều tổ chức y tế...12/12/2025 12:44
-
Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ thuật viên tại các khoa Lâm sàng, Cận lâm sàng Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2024
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ...12/12/2025 11:14 -
Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng Bệnh viện Nguyễn Trãi
Nghiên cứu: Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng...12/12/2025 11:40 -
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới - Bệnh Viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Nghiên cứu: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan...12/12/2025 11:45 -
Đột phá vNOTES: Kỹ thuật nội soi mới giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung, hồi phục nhanh
Các bệnh viện lớn trong nước bắt đầu triển khai thành công vNOTES – kỹ thuật nội soi...12/12/2025 10:16 -
Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2025
Nghiên cứu: Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng...12/12/2025 10:56 -
Ra mắt chương trình truyền thông quốc gia thúc đẩy tiêm chủng trọn đời giai đoạn 2025–2027
Bộ Y tế ra mắt Chương trình truyền thông – giáo dục sức khỏe về phòng bệnh bằng...12/12/2025 10:29 -
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền do Huỳnh Minh Dương, Nguyễn Chí Tâm đề xuất.12/12/2025 10:36 -
Bệnh viện tuyến tỉnh thứ hai làm chủ vi phẫu tái tạo khuyết hổng lớn vùng hàm mặt từ vạt tự do
Bệnh viện Đa khoa Thái Bình (Hưng Yên) trở thành đơn vị tuyến tỉnh thứ hai cả nước...12/12/2025 09:42 -
Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư gan điều trị nút mạch vi cầu tại Bệnh viện TWQĐ 108
Nghiên cứu: Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và...12/12/2025 09:04 -
Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Phòng Chăm sóc đặc biệt - Trung tâm Nhi khoa, Bệnh Vvện Trung ương Thái Nguyên
Nghiên cứu: Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của...12/12/2025 09:45 -
Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Huế
Nghiên cứu: Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh...12/12/2025 09:43 -
Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Mê Linh Năm 2025
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân...12/12/2025 09:44 -
Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế quản đang điều trị tại bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
Nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế...12/12/2025 09:28














