Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện 19-8 và các yếu tố ảnh hưởng
Đặt vấn đề: Truyền tĩnh mạch là kỹ thuật phổ biến nhưng tiềm ẩn nhiều biến chứng nếu điều dưỡng thiếu kiến thức phòng tránh.
Mục tiêu: đánh giá thực trạng kiến thức và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện 19-8.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 284 điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng, sử dụng bộ câu hỏi nghiên cứu.
Kết quả: Có 72,5% điều dưỡng đạt yêu cầu về kiến thức liên quan đến biến chứng truyền tĩnh mạch; Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn, thâm niên công tác, tuổi, thói quen tự học, thái độ cẩn trọng với mức độ kiến thức.
ABSTRACT
Background: Intravenous (IV) infusion is a common clinical procedure; however, it carries potential complications if nurses lack adequate knowledge in the prevention of IV infusion-related complications.
Objective: To assess the current level of knowledge and identify factors associated with the prevention of IV infusion-related complications among nurses at 19-8 Hospital.
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 284 nurses working in clinical departments, using a structured questionnaire.
Results: Approximately 72.5% of nurses demonstrated adequate knowledge regarding IV infusion complications. Statistically significant associations were observed between knowledge level and factors such as educational attainment, years of clinical experience, age, self-directed learning habits, and cautious attitudes.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Truyền tĩnh mạch là kỹ thuật chuyên môn quan trọng và thường xuyên được điều dưỡng thực hiện trong điều trị, chăm sóc người bệnh. Đây là phương pháp đưa thuốc, dịch truyền hoặc chất dinh dưỡng trực tiếp vào hệ tuần hoàn nhằm đạt hiệu quả điều trị nhanh chóng. Tuy nhiên, truyền tĩnh mạch có nhiều biến chứng như viêm tĩnh mạch, thoát mạch, thuyên tắc, nhiễm khuẩn huyết, và sốc phản vệ, làm tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị. Việc tuân thủ nguyên tắc “5 đúng” (đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều, đúng thời điểm, đúng đường tiêm) là yêu cầu bắt buộc để bảo đảm an toàn khi thực hiện kỹ thuật này [1].
Thực trạng các bài nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy có hơn một nửa số người bệnh (59% - 70%) cần đến đường truyền tĩnh mạch ngoại vi trong suốt quá trình nằm viện 2. Mặc dù đây là thủ thuật xâm lấn phổ biến, tỷ lệ thất bại được báo cáo lên tới 35% - 50%, dẫn đến các biến chứng như máu tụ/ vết bầm, thâm nhiễm, thoát mạch, tắc đường truyền, viêm tĩnh mạch, quá tải tuần hoàn, thuyên tắc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn huyết, sốc phản vệ 3, 4.
Với các thực trạng trên và hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá kiến thức của Điều dưỡng Bệnh viện 19/8 nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu là: (1) Mô tả kiến thức của Điều dưỡng Bệnh viện 19/8 về một số biến chứng liên quan đến truyền tĩnh mạch và cách phòng tránh; và (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến Điều dưỡng Bệnh viện 19/8 về một số biến chứng truyền tĩnh mạch và cách phòng tránh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 284 điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng có thời gian công tác trên 06 tháng, có chứng chỉ hành nghề (giấy phép hành nghề) theo quy định, trực tiếp thực hiện kĩ thuật truyền tĩnh mạch.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu:
+ Điều dưỡng đang công tác tại Bệnh viện 19/8 có trực tiếp chăm sóc và thực hiện các kỹ thuật của điều dưỡng trên người bệnh.
+ Có khả năng trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia khảo sát.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các điều dưỡng không đồng ý tham gia khảo sát và không phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện 19/8 – Bộ Công an.
2.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2023 đến tháng 4/2023.
2.4. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.5. Cách chọn mẫu và cỡ mẫu:
- Phương pháp chọn mẫu: thuận tiện
- Cỡ mẫu: chọn mẫu toàn bộ trong khoảng thời gian từ tháng 12/2022 đến 3/2023, tổng số mẫu tham gia vào nghiên cứu là 284.
2.6. Phương tiện/Công cụnghiên cứu: bộ phiếu nghiên cứu gồm 2 phần (có Phụ lục kèm theo)
Phần 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, bao gồm: tuổi, giới, trình độ đào tạo, số lượng người bệnh chăm sóc/ngày.
Phần 2: Bộ câu hỏi khảo sát về kiến thức truyền tĩnh mạch ngoại vi được xây dựng dựa trên khuyến cáo của Bộ Y tế, bao gồm 42 câu hỏi lựa chọn và nhiều lựa chọn (trong đó có 40 câu tính điểm).
Công cụ thu thập số liệu:là bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Cúc [3] và hướng dẫn của Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 về Quyết định phê duyệt các hướng dẫn Kiểm soát nhiễm khuẩn của bộ Y tế, được đóng góp bởi 2 điều dưỡng lâm sàng có trình độ đào tạo sau đại học, có kinh nghiệm và được đào tạo Giảng viên lâm sàng về tĩnh mạch trị liệu của Bộ Y tế bao gồm 44 câu hỏi (có 18 câu hỏi nhiều lựa chọn, 18 câu hỏi dạng MCQ 1 lựa đúng nhất và 8 câu hỏi đúng – sai) với 40 câu tính điểm. Chỉ số chronback alpha với 40 câu hỏi là 0,73 đảm bảo tính tin cậy. Câu trả lời đúng được 1 điểm, câu trả lời sai hoặc không trả lời được 0 điểm, điểm tổng các câu trả lời trong khoảng 0 – 40 điểm, với điểm càng cao là kiến thức về biến chứng truyền tĩnh mạch càng tốt.
2.7. Thu thập thông tin và đánh giá số liệu:
Thông tin của các đối tượng nghiên cứu được thu thập thông qua bộ câu hỏi dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm gồm câu hỏi lựa chọn và nhiều lựa chọn. Tiêu chí đánh giá: trả lời đúng 1 câu được 1 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời không được điểm. Tổng điểm từ 0 đến 40 điểm trong đó điểm càng cao thì kiến thức về biến chứng liên quan đến truyền tĩnh mạch càng tốt (với những câu trả lời có nhiều đáp án, câu trả lời được tính điểm khi có ít nhất 3 ý đúng trong tổng số đáp án đúng của câu).
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá kết quả câu trả lời
|
Tiêu chí |
Tiêu chuẩn đánh giá |
|
Tốt (31 - 40 điểm) |
Đạt |
|
Khá (22 - 30 điểm) |
|
|
Trung bình (12 - 21 điểm) |
Chưa đạt |
|
Kém (0 - 11 điểm) |
2.8. Xử lí số liệu:
Dữ liệu được nhập, quản lí và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Đa số các Điều dưỡng tham gia nghiên cứu là nữ chiếm 87% (n = 246), nam chiếm 13% (n=38)
.png)
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phân bố theo đơn vị công tác của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Khối nội có nhiều đối tượng nghiên cứu tham gia nhất với 124 người, các chuyên khoa khác ít nhất với 58 người.
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
|
n |
% |
||
|
Tuổi |
< 30 |
16 |
5,6 |
|
30 – 40 |
216 |
76,1 |
|
|
> 40 |
52 |
18,3 |
|
|
Thâm niên công tác |
< 5 năm |
10 |
3,5 |
|
5 – 10 năm |
68 |
24 |
|
|
> 10 năm |
206 |
72,5 |
|
|
Trình độ đào tạo |
Thạc sĩ / CKI |
12 |
4,2 |
|
Đại học |
156 |
55 |
|
|
Cao đẳng |
112 |
39,4 |
|
|
Trung cấp |
4 |
1,4 |
|
|
Số lượng người bệnh chăm sóc một ngày |
1 – 10 người |
146 |
51,4 |
|
> 10 người |
132 |
47,6 |
|
|
Thái độ về biến chứng |
Vấn đề rất đáng quan tâm |
178 |
62,7 |
|
Vấn đề đáng quan tâm |
102 |
35,9 |
|
|
Vấn đề bình thường |
4 |
1,4 |
|
|
Vấn đề nhỏ |
0 |
0 |
|
|
Không đáng quan tâm |
0 |
0 |
|
|
Gặp biến chứng trên người bệnh |
Đã từng |
276 |
97,2 |
|
Chưa từng |
8 |
2,8 |
|
|
Tham gia chăm sóc người bệnh có biến chứng |
Đã từng |
256 |
90,1 |
|
Chưa từng |
28 |
9,9 |
|
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ (87%), độ tuổi từ 30–40 (76,1%), công tác >10 năm (72,5%). Khối nội chiếm tỉ lệ cao nhất (124 người), tiếp theo là khối ngoại (102 người), ít nhất là các chuyên khoa khác (58 người). Trình độ đại học chiếm ưu thế (55%), trung cấp thấp nhất (1,4%). Chỉ 2,1% không trực tiếp chăm sóc người bệnh. Hầu hết điều dưỡng đánh giá biến chứng truyền tĩnh mạch là vấn đề đáng quan tâm (98,6%), từng gặp (97,2%) và trực tiếp chăm sóc (90,1%) người bệnh có biến chứng.
Bảng 3.2. Phân loại kiến thức về biến chứng truyền tĩnh mạch và cách phòng tránh
|
Phân loại kiến thức |
N |
% |
Tổng |
% tổng |
|
|
Cao nhất 35 điểm (Tốt), thấp nhất 12 điểm (Trung bình), điểm trung bình là 22,79 ± 4,426. |
|||||
|
Đạt |
Tốt (31 – 40) |
11 |
3,9 |
206 |
72,5 |
|
Khá (21 – 30) |
195 |
68,6 |
|||
|
Chưa đạt |
Trung bình (11 – 20) |
78 |
27,5 |
78 |
27,5 |
|
Kém (0 – 10) |
0 |
0 |
|||
Nhận xét:72,5%, người tham gia có kiến thức đạt với 3,9% đạt điểm tốt và 68,6% đạt điểm khá. Điểm trung bình đạt 22,79 (±4,426).
Bảng 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của Điều dưỡng
|
Một số yếu tố liên quan |
Mean ± SD |
F/t |
P |
|
|
Giới |
Nam |
22,39 ± 3,643 |
t = -0,549 |
0,553 |
|
Nữ |
22,85 ± 4,539 |
|||
|
Đơn vị công tác |
Khối Nội |
22,42 ± 4,266 |
F = 1,107 |
0,332 |
|
Khối Ngoại |
23,29 ± 4,649 |
|||
|
Các khoa khác |
22,71 ± 4,353 |
|||
|
Tuổi |
≤ 35 |
21,44 ± 4,35 |
t = -4,333 |
< 0,001 |
|
> 35 |
23,7 ± 4,254 |
|||
|
Thâm niên công tác |
≤ 10 năm |
21,71 ± 4,735 |
t = -2,448 |
0,016 |
|
> 10 năm |
23,2 ± 4,243 |
|||
|
Trình độ đào tạo |
Thạc sĩ / CKI |
29,17 ± 3,271 |
F = 46,79 |
< 0,001 |
|
Đại học |
24,51 ± 2,976 |
|||
|
Cao đẳng |
19,84 ± 4,328 |
|||
|
Trung cấp |
19,5 ± 1,723 |
|||
|
Tần suất tìm hiểu về tài liệu |
Thường xuyên |
22,61 ± 4,535 |
F = 4,083 |
0,03 |
|
Thỉnh thoảng |
23,13 ± 4,214 |
|||
|
Chưa bao giờ |
18,4 ± 5,19 |
|||
|
Thái độ về biến chứng |
Rất đáng quan tâm |
22,5 ± 4,099 |
F = 5,041 |
0,007 |
|
Đáng quan tâm |
23,52 ± 4,778 |
|||
|
Bình thường |
17,25 ± 4,924 |
|||
|
Gặp người bệnh có biến chứng |
Đã từng |
22,84 ± 4,403 |
t = 1 |
0,318 |
|
Chưa từng |
21,25 ± 5,258 |
|||
|
Tham gia chăm sóc người bệnh có biến chứng |
Đã từng |
22,94 ± 4,365 |
t = 1,723 |
0,086 |
|
Chưa từng |
21,43 ± 4,826 |
|||
Chú thích: t - Independent T-Test F - One-way ANOVA test
Nhận xét: Có sự khác biệt về kiến thức biến chứng truyền tĩnh mạch giữa các nhóm điều dưỡng có trình độ đào tạo khác nhau (F = 46,79; p < 0,001). Các điều dưỡng có độ tuổi lớn hơn 35 có kiến thức tốt hơn các điều dưỡng có độ tuổi từ 35 trở xuống (t = -4,333; p < 0,001). Các điều dưỡng có thâm niên công tác lớn hơn 10 năm có điểm trung bình cao hơn các điều dưỡng có ít thâm niên hơn (t = -2,448; p = 0,016). Các điều dưỡng chưa bao giờ tình hiểu về tài liệu liên quan đến các biến chứng truyền tĩnh mạch có kiến thức kém hơn (F = 4,083; p = 0,03). Các điều dưỡng cho rằng các biến chứng truyền tĩnh mạch là vấn đề bình thường có điểm trung bình thấp hơn các nhóm điều dưỡng khác (F = 5,041; p = 0,007).
3.4. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ đánh giá được kiến thức lý thuyết, chưa đánh giá được khả năng thực hành của Điều dưỡng.
Nghiên cứu thực hiện trên một bộ phận Điều dưỡng của bệnh viện 19/8 và thời gian thực hiện ngắn nên chưa thể phản ánh kiến thức về biến chứng truyền tĩnh mạch của Điều dưỡng trên Việt Nam.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 284 điều dưỡng đang công tác tại Bệnh viện 19-8, trong đó nữ giới chiếm đa số (87%), kết quả tương đồng với nghiên cứu của Derya Uzelli Yilmaz (2021) và Lê Thị Cúc (2021), cho thấy nghề điều dưỡng vẫn có xu hướng nữ giới chiếm ưu thế do đặc thù công việc chăm sóc đòi hỏi sự tỉ mỉ và nhẫn nại [8],[3].
Về trình độ chuyên môn, điều dưỡng có trình độ đại học chiếm 55%, cao hơn so với kết quả của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai (2016) [4], phản ánh nỗ lực nâng cao chất lượng nhân lực tại Bệnh viện 19-8 - đơn vị thuộc Bộ Công an, nơi yêu cầu trình độ chuyên môn cao để đáp ứng nhiệm vụ đặc thù. Trình độ chuyên môn càng cao thì việc thực hiện và quản lý kỹ thuật truyền tĩnh mạch càng an toàn, hiệu quả, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro cho người bệnh.bệnh viện rất quan tâm phát triển nguồn Điều dưỡng viên có trình độ cao để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.
Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 35,53 ± 4,76, chủ yếu từ 30–40 tuổi (76,1%), cao hơn so với nghiên cứu tại các cơ sở y tế khác (nghiên cứu của Nguyễn Văn Đĩnh 2023 với tuổi trung bình là 31,33 ± 4,82) [5]. Thâm niên công tác >10 năm chiếm tỷ lệ cao (72,5%), cho thấy đội ngũ điều dưỡng tại đây có kinh nghiệm thực hành lâu năm hơn mặt bằng chung [3],[5]. Kinh nghiệm lâu năm có vai trò quan trọng trong việc củng cố kiến thức và nâng cao hiệu quả phòng biến chứng khi truyền tĩnh mạch. Nhờ thường xuyên tiếp xúc thực tế, người có kinh nghiệm dễ dàng nhận diện sớm các dấu hiệu bất thường, lựa chọn ven và dụng cụ phù hợp, điều chỉnh tốc độ truyền hợp lý và áp dụng các biện pháp vô khuẩn chuẩn xác. Đồng thời, họ có khả năng xử trí nhanh trong tình huống khẩn cấp và truyền đạt lại kinh nghiệm cho đồng nghiệp, qua đó góp phần giảm thiểu tối đa nguy cơ tai biến, đảm bảo an toàn cho người bệnh.
4.2. Kiến thức về biến chứng truyền tĩnh mạch và cách phòng tránh
Kết quả khảo sát cho thấy đa số điều dưỡng có nhận thức đúng về các biện pháp phòng ngừa biến chứng đường truyền tĩnh mạch ngoại vi. Cụ thể, 93,6% chọn sử dụng chế phẩm chứa cồn để sát khuẩn vị trí đặt catheter - tương đương với nghiên cứu của Nalan Karaoğlan (2019) tại Thổ Nhĩ Kỳ (93,8%)[7].
Một số quan điểm chuyên môn được ghi nhận như: 53,2% cho rằng catheter làm từ kim loại và có kích thước lớn làm tăng nguy cơ viêm tĩnh mạch, cao hơn đáng kể so với 28,1% trong nghiên cứu của Chong Xue Ying (2020) [6]. Điều này cho thấy mức độ cảnh giác cao hơn tại Bệnh viện 19/8 với các yếu tố nguy cơ liên quan đến vật liệu và kỹ thuật đặt catheter.
Phần lớn điều dưỡng hiểu rõ vai trò của kỹ thuật lấy vein đúng (96,5%) và theo dõi catheter thường xuyên (93%) trong phòng ngừa biến chứng, tương đồng với dữ liệu từ nghiên cứu của tác giả Lê Thị Cúc (2021) [3]. Ngoài ra, nhận thức về thời gian lưu catheter (không quá 72 giờ) và việc băng cố định đúng cách cũng được nhiều điều dưỡng đồng thuận, mặc dù tỷ lệ có phần thấp hơn so với các nghiên cứu khác – có thể do sự khác biệt về kinh nghiệm, khối lượng công việc và điều kiện thực hành.
Liên quan đến xử trí phản vệ, 93,6% điều dưỡng biết ngừng tiếp xúc với dị nguyên khi có biểu hiện sốc phản vệ, gần tương đương với kết quả của Lê Bá Ngọc Thạch (2020) tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia (94,4%) [2].
Về mức độ kiến thức tổng thể, 72,5% điều dưỡng đạt mức điểm khá trở lên, trong đó chỉ 3,9% đạt mức tốt. Tuy không có cá nhân nào ở mức kém, vẫn còn 27,5% đạt mức trung bình, cho thấy cần tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên sâu hơn, đặc biệt cho nhóm điều dưỡng trẻ hoặc ít kinh nghiệm.
4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức điều dưỡng
Phân tích thống kê cho thấy giới tính và chuyên khoa công tác không có ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức về biến chứng truyền tĩnh mạch (p > 0,05). Tuy nhiên, trình độ học vấn có tương quan mạnh với điểm kiến thức (p < 0,001). Điều dưỡng trình độ Thạc sĩ/CKI có điểm trung bình cao nhất (29,17 ± 3,27), tiếp theo là đại học (24,51 ± 2,98), cao đẳng (19,84 ± 4,33) và trung cấp (19,5 ± 1,72). Điều này giúp củng cố quan điểm trình độ đào tạo cao hơn góp phần cải thiện kiến thức chuyên môn.
Thâm niên công tác cũng ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức (p = 0,016), với nhóm >10 năm có điểm trung bình cao hơn so với nhóm ≤10 năm (23,2 ± 4,24 so với 21,71 ± 4,74). Kết quả này phù hợp quan điểm kinh nghiệm lâm sàng dài hạn giúp nâng cao năng lực nhận diện và phòng ngừa biến chứng.
Tương tự, tuổi > 35 cũng có tương quan với kiến thức tốt hơn (p < 0,001), có thể do tích lũy kiến thức theo thời gian. Ngoài ra, thói quen tự học và thái độ cẩn trọng đối với biến chứng truyền tĩnh mạch cũng ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. Cụ thể, nhóm chưa từng tìm hiểu tài liệu liên quan có điểm thấp nhất (p = 0,03) và nhóm cho rằng biến chứng truyền tĩnh mạch là "bình thường" cũng có điểm trung bình thấp hơn rõ rệt (p = 0,007).
Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy sự liên quan giữa việc từng gặp biến chứng trên lâm sàng hoặc trực tiếp chăm sóc người bệnh có biến chứng với kiến thức của điều dưỡng (p > 0,05), cho thấy thực hành lâm sàng đơn thuần không đủ để cải thiện nhận thức nếu không có đi kèm đào tạo chuyên môn hoặc hướng dẫn lý thuyết.
Hạn chế của nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu vẫn còn hẹp, giới hạn tại một bệnh viện; thời gian nghiên cứu ngắn nên hạn chế khái quát hóa kết quả và có thể chưa bắt kịp những thay đổi dài hạn về kiến thức và thực hành truyền tĩnh mạch. Bên cạnh đó, nghiên cứu mới tập trung vào kiểm tra kiến thức của điều dưỡng qua bảng hỏi, chưa đánh giá được kỹ năng thực hành lâm sàng khi thực hiện truyền tĩnh mạch
V. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
Nghiên cứu cho thấy phần lớn điều dưỡng tại Bệnh viện 19/8 có kiến thức đạt yêu cầu về biến chứng liên quan đến truyền tĩnh mạch và cách phòng tránh. Trình độ học vấn, thâm niên công tác, độ tuổi, thói quen tự học và thái độ nhận thức có mối liên quan đáng kể đến mức độ kiến thức. Việc tăng cường đào tạo, tập huấn thường xuyên và khuyến khích tự học là cần thiết nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, góp phần bảo đảm an toàn cho người bệnh và nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc.
Đối với Bệnh viện 19/8 cần tổ chức tập huấn thường xuyên, tăng cường đào tạo tại chỗ, kiểm tra kiến thức về biến chứng truyền tĩnh mạch của các Điều dưỡng; bệnh viện cần xây dựng bộ tiêu chí giám sát và đánh giá thực hành của điều dưỡng trong quá trình truyền tĩnh mạch, không chỉ kiểm tra kiến thức lý thuyết.
Đối với các Điều dưỡng nên chủ động tự học và cập nhật kiến thức thông qua tài liệu chuyên ngành, hội thảo, khóa đào tạo về biến chứng truyền tĩnh mạch, các dấu hiệu nhận biết, cách xử trí, phòng tránh, các yếu tố nguy cơ của chúng để nâng cao chất lượng chăm sóc, giảm chi phí điều trị và tạo tâm lý an tâm điều trị cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2012) Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Ban hành kèm theo quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế).
2. Lê Bá Ngọc Thạch và cộng sự (2023). Đánh giá kiến thức về phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ của điều dưỡng Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác năm 2020. Tạp Chí Y học Thảm Họa Và Bỏng, (5), 95-101.
3. Lê Thị Cúc, Trương Quang Trung, Nguyễn Hữu Dự, Đỗ Thị Kim Thu (2021) Đánh giá nhận thức của điều dưỡng các khoa lâm sàng về yếu tố nguy cơ viêm tĩnh mạch do catheter tĩnh mạch ngoại biên. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 145(9), tr. 85-92.
4. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2016) Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện E năm 2015. Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Đĩnh, Hoàng Thị Giang (2023) Kiến thức, thái độ và mức độ tuân thủ thực hành của Điều dưỡng với phản vệ tại bệnh viện Vinmec Times city. Tạp chí Nhi khoa 2023 - Tập 16 (01).
6. Chong Xue Ying et al (2020) Perceptions of risk factors for phlebitis among Malaysian nurses. Br J Nurs. 2020;29(2):S18-S23.
7. Karaoğlan N, et al (2022) Nurses’ knowledge and experiences of peripheral intravenous catheter insertion at a tertiary paediatric health centre. Br J Nurs Mark Allen Publ. 2022;31(14):S18-S25.
8. Yilmaz DU, Yilmaz D, Karaman D. (2023) Clinical nurses' knowledge and practices on routine care related to the prevention of complications of peripheral intravenous therapy: A cross-sectional study. J Vasc Access. 2023;24(2):277-283.
Tin mới
-
Các ca viêm màng não do não mô cầu được ghi nhận tăng mạnh từ đầu năm 2025,...11/12/2025 19:10
-
Trẻ em Việt Nam gia tăng bệnh hen, béo phì, tiểu đường tuýp 1 và rối loạn chuyển hóa
Hội nghị Chỉ đạo tuyến Nhi khoa 2025 cho thấy mô hình bệnh tật trẻ em đang thay...11/12/2025 19:52 -
Quốc hội chính thức cấm đầu tư, kinh doanh thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng
Sáng 11/12, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi), bổ sung thuốc lá điện tử và...11/12/2025 18:29 -
5 nhóm thực phẩm được chuyên gia khuyến nghị giúp cải thiện tâm trạng
Các chuyên gia tâm thần học dinh dưỡng cho biết chế độ ăn ảnh hưởng trực tiếp đến...11/12/2025 18:23 -
Hướng dẫn mới về cấp phép hoạt động cho các điểm trạm y tế sau sắp xếp
Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn về điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các trạm...11/12/2025 18:56 -
4 siêu thực phẩm càng ăn càng sống thọ, khoai lang ở Việt Nam rẻ mà lợi ích lớn
Một số nhóm thực phẩm quen thuộc nếu được sử dụng đều đặn sẽ trở thành “tấm khiên”...11/12/2025 17:01 -
Chạy bộ đúng kỹ thuật: Cách nâng sức bền, bảo vệ khớp và ngừa chấn thương
Chạy bộ là môn thể thao dễ tập nhưng không phải ai cũng chạy đúng cách. Việc duy...11/12/2025 16:02 -
Làm sao tăng chất xơ để phòng bệnh mà không gây đầy hơi?
Chất xơ giúp tiêu hóa khỏe và giảm nguy cơ bệnh mạn tính, nhưng nếu bổ sung quá...11/12/2025 16:50 -
Từ 2026: Người từ 75 tuổi hưởng trợ cấp hưu trí được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh
Quốc hội thông qua nghị quyết mở rộng quyền lợi BHYT, trong đó người từ 75 tuổi hưởng...11/12/2025 14:05 -
Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của người chăm sóc sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2025
Nghiên cứu: Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của...11/12/2025 12:47 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn một tỉnh
Nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám...11/12/2025 12:07 -
Vượt biển trong đêm đưa vợ vào viện, sản phụ thoát nguy cơ vỡ tử cung phút chót
Một sản phụ ở xã đảo Thiềng Liềng (TPHCM) chuyển dạ giữa đêm trong điều kiện thiếu thốn...11/12/2025 11:22 -
Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân
Nghiên cứu: Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt...11/12/2025 11:03 -
Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện 19-8 và các yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu: Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại...11/12/2025 10:49














