Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2025
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng ghi nhận tư vấn GDSK, tỷ lệ người bệnh được tư vấn, mức độ kiến thức đúng của người bệnh và sự hài long của người bệnh với tư vấn sức khỏe của điều dưỡng.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 450 người bệnh nội trú ra viện tại 16 khoa lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp (5–7/2025).
Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng ghi nhận tư vấn GDSK khi nhập viện, trong điều trị và khi ra viện lần lượt là 99,1%; 69,8%; 52,4%. Có 91,3% người bệnh được tư vấn đạt ≥5/9 điểm; 95,1–99,3% hài lòng; 83,1% có kiến thức đúng, cao nhất ở vệ sinh chung (85,3%) và thấp nhất ở phòng ngừa biến chứng (59,8%) và xử trí tại nhà (59,6%).
Kết luận: Hoạt động GDSK đạt hiệu quả khá cao nhưng chưa đồng đều; cần tăng cường tư vấn và ghi nhận đầy đủ, đặc biệt ở giai đoạn ra viện, đồng thời chú trọng nội dung phòng ngừa biến chứng và an toàn thuốc.
Từ khóa: Giáo dục sức khỏe, tư vấn, điều dưỡng, người bệnh nội trú, Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.
ABSTRACT
Objective: To determine the rate of nurses recording HE counseling, the proportion of patients receiving counseling, patients’ correct knowledge levels and patient satisfaction with nurses’ health education.
Methods: A cross-sectional study was conducted from May to July 2025 on 450 inpatients discharged from 16 clinical departments of Dong Thap General Hospital.
Results: The rate of nurses recording HE counseling at admission, during treatment, and at discharge was 99.1%, 69.8%, and 52.4%, respectively. Overall, 91.3% of patients received ≥5/9 counseling items; 95.1–99.3% were satisfied; and 83.1% demonstrated correct knowledge, highest in general hygiene (85.3%) and lowest in complication prevention (59.8%) and basic home management (59.6%).
Conclusion: HE counseling was generally effective but inconsistent. Greater emphasis is needed on comprehensive documentation, particularly at discharge, and on strengthening patient education regarding complication prevention and medication safety.
Keywords: Health education, counseling, nursing, inpatients, Dong Thap General Hospital.
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục sức khỏe (GDSK) giữ vai trò then chốt trong nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và cải thiện tình trạng sức khỏe của cộng đồng. Đây là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống y tế, không chỉ giúp người bệnh tuân thủ điều trị mà còn hỗ trợ nhân viên y tế xây dựng các chiến lược can thiệp và truyền thông phù hợp [7]. Tại bệnh viện, GDSK là một phần không thể tách rời trong chăm sóc toàn diện, góp phần giảm tỷ lệ bệnh tật và nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển [2],[3].
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động này chưa được chú trọng đúng mức. Nader Aghakhani và cộng sự (2012) tại Iran ghi nhận 73,6% điều dưỡng không ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của GDSK [11]. Ở Việt Nam, Trần Thị Thảo (2013) báo cáo chỉ 74,1% người bệnh được tư vấn [8], trong khi nghiên cứu tại Bệnh viện Trưng Vương (2015) cho thấy dù 97,8% bệnh nhân được truyền thông, vẫn còn 2,2% chưa tiếp cận đầy đủ [1].
Khảo sát năm 2024 tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp cũng cho thấy sự chênh lệch lớn giữa các nội dung GDSK: tỷ lệ được hướng dẫn xử trí tình huống bất thường đạt 89,1%, nhưng phòng ngừa biến chứng chỉ đạt 51,7%. Dù GDSK được xem là tiêu chí quan trọng trong chăm sóc toàn diện, hiện chưa có nghiên cứu hệ thống nào đánh giá thực trạng hoạt động này tại bệnh viện. Do đó, việc tiến hành khảo sát “Thực trạng GDSK người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2025” là cần thiết, nhằm cung cấp bằng chứng khoa học cho quản lý và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng GDSK trong bệnh viện.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn vào:
- Người bệnh điều trị nội trú và đã hoàn tất thủ tục ra viện;
- Có tinh thần tỉnh táo, giao tiếp tốt để trả lời câu hỏi.
- Hồ sơ ghi phiếu chăm sóc điều dưỡng thực hiện trên người bệnh ra viện
Tiêu chí loại trừ:
- Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu, không hoàn tất bộ câu hỏi và không thỏa tiêu chí chọn mẫu.
- Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5/2025 đến tháng 7/2025.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
Z: Là giá trị của hệ số tin cậy khoảng 95%, với mức ý nghĩa = 0,05. Z(1 - α/2)=1,96.
p: Tỷ lệ đối tượng hài lòng với hoạt động tư vấn GDSK của ĐD, lấy p=0,81 (theo nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108) (7).
d: Sai số tuyệt đối lấy d = 0,035. Thay vào công thức trên tính được n = 482.
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, tại mỗi khoa lâm sàng chọn 50% số người bệnh nội trú đáp ứng tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu. Tổng số có 450 NB được chọn tham gia nghiên cứu.
Bộ câu hỏi gồm 5 phần: (A) thông tin chung của đối tượng; (B) kiểm tra phiếu chăm sóc điều dưỡng về tư vấn–giáo dục sức khỏe (TV–GDSK) ở ba thời điểm: nhập viện, trong điều trị (ghi nhận hằng ngày) và ra viện; (C) khảo sát hướng dẫn TV–GDSK với 9 câu (trả lời “có” = 1 điểm, “không” = 0 điểm; đạt khi ≥5/9 điểm); (D) khảo sát sự hài lòng của người bệnh về kỹ năng TV–GDSK với 7 câu theo thang Likert 3 mức (“Rất hài lòng”, “Hài lòng”, “Không hài lòng”); (E) đánh giá kiến thức người bệnh sau TV–GDSK với 8 câu, chấm theo thang Likert 3 mức (2–1–0 điểm, tổng tối đa 16 điểm; đạt khi ≥10 điểm). Bộ công cụ có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha = 0,89 (George & Mallery, 2003).
Phương pháp thu thập số liệu:
Đối với người bệnh và thân nhân, phỏng vấn được thực hiện theo bộ câu hỏi chuẩn hóa, xây dựng dựa trên quy trình tư vấn GDSK của Phòng Điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp (2020) và tham khảo quy trình của Bệnh viện Lão khoa Trung ương (2018) [6]. Song song, nghiên cứu viên đối chiếu hồ sơ ra viện để bảo đảm đối tượng đáp ứng tiêu chí chọn mẫu.
Phân tích số liệu: được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0
Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được phê duyệt của Hội Đồng khoa học kỹ thuật và Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu trên 450 người bệnh chúng tôi có được kết quả như sau:
-
- Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu:
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=450)
|
Đặc điểm chung |
Số lượng (N) |
Tỷ lệ (%) |
|
|
Giới tính |
Nam |
138 |
30,7 |
|
Nữ |
312 |
69,3 |
|
|
Nhóm tuổi |
Dưới 30 tuổi |
125 |
27,8 |
|
Từ 30-60 tuổi |
176 |
39,1 |
|
|
Trên 61 tuổi |
149 |
33,1 |
|
|
Khối
|
Nội |
172 |
37.7 |
|
Ngoại |
83 |
18.8 |
|
|
Sản-Nhi- Nhiễm |
175 |
38.9 |
|
|
Chuyên khoa |
20 |
4.6 |
|
|
Trình độ học vấn |
Từ cấp 1 đến cấp 3 |
410 |
91,2 |
|
Trung cấp/Cao đẳng |
20 |
4,4 |
|
|
Đại học/ Sau đại học |
20 |
4,4 |
|
|
Nghề nghiệp |
Nông dân/công nhân |
339 |
75,3 |
|
Cán bộ viên chức, hưu trí |
31 |
6,9 |
|
|
Lao động tự do |
80 |
17,8 |
|
|
Dân tộc |
Kinh |
450 |
100 |
|
Khác |
0 |
0 |
|
|
Nơi sinh sống |
Thành thị |
128 |
28,4 |
|
Nông thôn |
322 |
71,6 |
|
|
Bệnh kèm theo |
1 bệnh |
195 |
43,3 |
|
2 bệnh |
85 |
18,9 |
|
|
≥3 bệnh |
170 |
37,8 |
|
Trong 450 đối tượng nghiên cứu, nữ giới chiếm đa số 69,3%, nhóm tuổi 30–60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 39,1%. Trình độ học vấn chủ yếu từ cấp 1 đến cấp 3 chiếm 91,2%, đa số làm nông dân/công nhân 75,3%, tất cả đều thuộc dân tộc Kinh 100% và phần lớn sống ở nông thôn 71,6%. Về bệnh kèm theo, 43,3% có 1 bệnh, 18,9% có 2 bệnh và 37,8% mắc từ 3 bệnh trở lên, cho thấy tỷ lệ đa bệnh lý khá cao. Về số lượng người bệnh tham gia nghiên cứu thì khối Sản-Nhi-Nhiễm chiếm đa số với 38,9%, thấp nhất là khối chuyên khoa với 4,6% có sự chênh lệch do sự phân số giường kế hoạch ở mỗi khoa khác nhau.
|
Nội dung được hướng dẫn GDSK |
Số lượng (N) |
Tỷ lệ (%) |
|
Thông tin về bệnh của mình |
420 |
93,3 |
|
Hướng dẫn tuân thủ điều trị |
408 |
90,7 |
|
Giáo dục sức khỏe khi nằm viện |
355 |
78,9 |
|
Hướng dẫn theo dõi các dấu hiệu bất thường khi nằm viện |
402 |
89,3 |
|
Hướng dẫn vệ sinh cá nhân trong khi nằm viện |
377 |
83,8 |
|
Động viên an tâm điều trị |
353 |
78,4 |
-
- Tỷ lệ điều dưỡng ghi nhận thực hiện TV GDSK cho người bệnh
Bảng 3.2. Tỷ lệ điều dưỡng ghi nhận thực hiện TV GDSK cho người bệnh (n=450)
|
Nội dung |
Thực hiện đầy đủ (N, %) |
Chưa đầy đủ (N, %) |
Không thực hiện (N, %) |
|
Nhận định nhu cầu GDSK của người bệnh khi vào viện |
446 (99,1) |
4 (0,9) |
0 (0) |
|
Tư vấn GDSK cho người bệnh trong khi nằm viện |
314 (69,8%) |
136 (30,2%) |
0 (0%) |
|
Tư vấn GDSK cho người bệnh khi ra viện |
236 (52,4%) |
103 (22,9%) |
111 (24,7%) |
Tỷ lệ ĐD thực hiện đầy đủ nhu cầu TV GDSK khi vào viện chiếm tỷ lệ khá cao với 99,1%, trong khi nằm viện 69,8% và khi ra viện 52,4%. Đáng chú ý tỷ lệ ĐD không thực hiện việc ghi nhận TV GDSK cho người bệnh khi ra viện chiếm 24,7%.
-
- Tỷ lệ NB được hướng dẫn tư vấn giáo dục sức khỏe

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ NB được hướng dẫn TVGDSK
Qua biểu đồ 3.1. cho kết quả tỷ lệ NB được hướng dẫn Tv GDSK chiếm tỷ lệ 91,3% và có 8,7% là chưa được hướng dẫn.
Bảng 3.3. Tỷ lệ các nội dung được hướng dẫn TV GDSK (n=450)
Các nội dung được hướng dẫn TV GDSK ở bảng 3.3 cho thấy có 93,3% người bệnh biết thông tin về bệnh, thấp nhất ở nội dung GDSK khi nằm viện 78,9% và động viên an tâm điều trị 78,4%.
3.4. Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng từ việc TV GDSK của điều dưỡng

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ NB có kiến thức đúng từ việc TVGDSK của điều dưỡng
Bảng 3. 4. Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về các nội dung được TV GDSK (n=450)
|
Nội dung |
Biết rõ (N,%) |
Biết nhưng chưa rõ (N,%) |
Không biết (N,%) |
|
Biết chế độ ăn của mình như thế nào là phù hợp |
335 (74,4) |
112 (24,9) |
3 (0,7) |
|
Việc tuân thủ điều trị như thế nào để mau hết bệnh |
340 (75,6) |
108 (24,0) |
2 (0,4) |
|
Biết tại sao phải giữ vệ sinh chung trong buồng bệnh |
384 (85,3) |
62 (13,8) |
4 (0,9) |
|
Biết cách an toàn khi dùng thuốc |
277 (61,6) |
167 (37,1) |
6 (1,3) |
|
Biết trong quá trình điều trị khi có diễn biến bất thường thì phải làm gì |
318 (70,7) |
118 (26,2) |
14 (3,1) |
|
Biết cách phòng ngừa loét/ nhiễm trùng vết thương/nhiễm trùng hậu sản |
269 (59,8) |
138 (30,7) |
43 (9,6) |
|
Biết cách phòng ngừa té ngã |
345 (76,7) |
74 (16,4) |
31 (6,9) |
|
Biết xử trí cơ bản ban đầu khi bệnh có diễn biến bất thường tại nhà |
268 (59,6) |
131 (29,1) |
51 (11,3) |
Kết quả cho thấy 83,1% người bệnh có kiến thức đúng từ việc tư vấn GDSK. Cao nhất ở nội dung giữ vệ sinh chung trong buồng bệnh 85,3%, thấp nhất ở nội dung phòng ngừa loét/nhiễm trùng vết thương/ nhiễm trùng hậu sản 59,8% và xử trí cơ bản khi có diễn biến bất thường tại nhà 59,6%.
-
- Sự hài lòng của người bệnh về kỹ năng tư vấn GDSK của điều dưỡng
Bảng 3.5. Tỷ lệ người bệnh hài lòng về kỹ năng tư vấn GDSK của điều dưỡng (n=450)
Đa số người bệnh từ hài lòng đến rất hài lòng với kỹ năng tư vấn GDSK của điều dưỡng với tỷ lệ 95,1% đến 99,3%. Tỷ lệ “rất hài lòng” cao nhất ghi nhận ở tiêu chí ăn mặc gọn gàng 23,3%, trong khi thấp nhất là ở tiêu chí dành thời gian trò chuyện, động viên, an ủi NB an tâm điều trị 14,4%. Tuy nhiên, tiêu chí này cũng ghi nhận tỷ lệ “không hài lòng” cao nhất 4,9%, cho thấy cần cải thiện thời gian và chất lượng chăm sóc NB.
- BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên 450 người bệnh nội trú tại 16 khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp cho thấy hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) đạt kết quả khả quan nhưng chưa đồng đều. Đặc điểm mẫu nghiên cứu chủ yếu là nữ (69,3%), phù hợp với nghiên cứu tại Bệnh viện Hùng Vương (68,0%) [9]. Nhóm tuổi 30–60 chiếm tỷ lệ cao nhất (39,1%), trong khi trình độ học vấn chủ yếu từ cấp 1 đến cấp 3 (91,2%), tương tự kết quả của Trịnh Thị Hồng Nhung (87,4%) [9]. Điều này cho thấy cần có cách tiếp cận tư vấn phù hợp theo từng nhóm đặc điểm.
Tỷ lệ điều dưỡng ghi nhận đầy đủ tư vấn khi nhập viện đạt 99,1%, tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy (93,9%) [10]. Tuy nhiên, chỉ 52,4% thực hiện khi ra viện và còn 24,7% không ghi nhận, phản ánh sự thiếu chú trọng ở giai đoạn quan trọng này. Về nội dung tư vấn, 91,3% người bệnh được hướng dẫn, gần tương đồng với nghiên cứu tại Đức Giang (92,4%) [4]. Các nội dung liên quan đến dinh dưỡng, sử dụng thuốc và theo dõi bất thường đều đạt trên 85%, trong đó cao nhất là thông tin về bệnh (93,3%), phù hợp với kết quả tại Bệnh viện Trưng Vương (97,8%) [1].
Mức độ hài lòng rất cao (95,1–99,3%), tương tự nghiên cứu tại Hà Giang (93–95%) [5], cho thấy kỹ năng giao tiếp và thái độ của điều dưỡng nhìn chung đáp ứng kỳ vọng của người bệnh. Tuy nhiên, kiến thức đúng của người bệnh chỉ đạt 83,1%; thấp nhất ở phòng ngừa biến chứng (59,8%) và xử trí tại nhà (59,6%). Điều này cho thấy nội dung tư vấn còn thiên về thông tin cơ bản, chưa chú trọng đầy đủ đến phòng ngừa và xử trí sau xuất viện.
- KẾT LUẬN
Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp đạt hiệu quả khá cao, thể hiện ở tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn (91,3%), mức độ hài lòng rất cao (95,1–99,3%) và tỷ lệ kiến thức đúng ở mức tốt (83,1%). Tuy nhiên, việc thực hiện còn thiếu đồng bộ, đặc biệt ở giai đoạn ra viện khi chỉ có 52,4% điều dưỡng ghi nhận tư vấn đầy đủ. Các nội dung liên quan đến phòng ngừa biến chứng và xử trí cơ bản tại nhà còn hạn chế, tỷ lệ người bệnh nắm vững kiến thức chỉ khoảng 59,6–59,8%. Điều này cho thấy cần tiếp tục củng cố tính toàn diện và đồng đều trong công tác GDSK.
Khuyến nghị
- Thực hiện và ghi đầy đủ tư vấn GDSK trong suốt quá trình điều trị, đặc biệt khi ra viện.
- Tập trung bổ sung các nội dung còn hạn chế: phòng ngừa biến chứng, an toàn thuốc, xử trí bất thường tại nhà.
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp – tư vấn và tăng cường giám sát, đánh giá thường xuyên từ phòng Điều dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Trưng Vương PĐD. Đánh giá công tác giáo dục sức khỏe qua kiến thức về sức khỏe của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Trưng Vương. Hội thảo khoa học Điều Dưỡng chuyên đề 'An toàn người bệnh'. 2015 Oct 23.
2. Bộ Y tế. Vụ khoa học đào tạo. Điều dưỡng cộng đồng. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2005.
3. Bộ Y tế. Vụ khoa học đào tạo. Kỹ năng giao tiếp và giáo dục sức khỏe. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2005.
4. Chu Thị Huyền. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2023. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam. 2023;111–6.
5. Đặng Đức Cường. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Giang năm 2021. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam. 2021;37:17–26.
6. Lã Thị Bích Thủy. Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khỏe của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và các yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020 [Luận văn Thạc sĩ]. Hà Nội: Trường Đại học Y tế công cộng; 2020.
7. Nguyễn Văn Hiến. Nghiên cứu thực trạng truyền thông giáo dục sức khỏe tuyến huyện và xây dựng mô hình thí điểm phòng truyền thông giáo dục sức khỏe ở trung tâm y tế dự phòng huyện [Luận án Tiến sĩ]. Hà Nội: Trường Đại học Y Hà Nội; 2010.
8. Trần Thu Thảo. Đánh giá thực hiện mô hình chăm sóc người bệnh theo đội tại Bệnh viện Việt Nam – Uông Bí năm 2013 [Luận văn Thạc sĩ]. Hà Nội: Đại học Y tế công cộng; 2013.
9. Trịnh Thị Hồng Nhung. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2024. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2025;8(2):91–9.
10. Vương Thị Nhật Lệ. Thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú và người nuôi bệnh tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2019–2020. Tạp chí Điều dưỡng. 2020;37(2):75–9.
11. Aghakhani N, Nia HS, Ranjbar H, Rahbar N, Beheshti Z. Nurses’ attitude to patient education barriers in educational hospitals of Urmia University of Medical Sciences. Iran J Nurs Midwifery Res. 2012;17(1):12–5.
Tin mới
-
Béo phì không còn là vấn đề thẩm mỹ mà chính thức được nhiều tổ chức y tế...12/12/2025 12:44
-
Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ thuật viên tại các khoa Lâm sàng, Cận lâm sàng Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2024
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ...12/12/2025 11:14 -
Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng Bệnh viện Nguyễn Trãi
Nghiên cứu: Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng...12/12/2025 11:40 -
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới - Bệnh Viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Nghiên cứu: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan...12/12/2025 11:45 -
Đột phá vNOTES: Kỹ thuật nội soi mới giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung, hồi phục nhanh
Các bệnh viện lớn trong nước bắt đầu triển khai thành công vNOTES – kỹ thuật nội soi...12/12/2025 10:16 -
Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2025
Nghiên cứu: Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng...12/12/2025 10:56 -
Ra mắt chương trình truyền thông quốc gia thúc đẩy tiêm chủng trọn đời giai đoạn 2025–2027
Bộ Y tế ra mắt Chương trình truyền thông – giáo dục sức khỏe về phòng bệnh bằng...12/12/2025 10:29 -
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền do Huỳnh Minh Dương, Nguyễn Chí Tâm đề xuất.12/12/2025 10:36 -
Bệnh viện tuyến tỉnh thứ hai làm chủ vi phẫu tái tạo khuyết hổng lớn vùng hàm mặt từ vạt tự do
Bệnh viện Đa khoa Thái Bình (Hưng Yên) trở thành đơn vị tuyến tỉnh thứ hai cả nước...12/12/2025 09:42 -
Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư gan điều trị nút mạch vi cầu tại Bệnh viện TWQĐ 108
Nghiên cứu: Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và...12/12/2025 09:04 -
Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Phòng Chăm sóc đặc biệt - Trung tâm Nhi khoa, Bệnh Vvện Trung ương Thái Nguyên
Nghiên cứu: Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của...12/12/2025 09:45 -
Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Huế
Nghiên cứu: Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh...12/12/2025 09:43 -
Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Mê Linh Năm 2025
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân...12/12/2025 09:44 -
Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế quản đang điều trị tại bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
Nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế...12/12/2025 09:28














