Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu: Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả kỹ năng quản lý của điều dưỡng cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt và xác định các yếu tô liên quan.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 125 điều dưỡng tại bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân từ tháng 04/2024 đến tháng 06/2024

Kết quả: Phần lớn người tham gia là nữ (77,2%), với độ tuổi trung bình 42,6; 78,4% dưới 45 tuổi. Trong số này, 89,5% có trình độ đại học và 68,5% có trên 10 năm kinh nghiệm. Có 50,6% từng tham gia các lớp đào tạo về quản lý đau. Kỹ năng quản lý đau sau phẫu thuật TURP được đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình 3,76). Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này bao gồm: từng tham gia lớp đào tạo quản lý đau (ꞵ = 1,063; p = 0,000) và kinh nghiệm làm việc (ꞵ = 0,258; p = 0,036).

Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường đào tạo chuyên sâu về quản lý đau, bao gồm đánh giá đau, sử dụng thuốc và liệu pháp không dùng thuốc cho điều dưỡng chăm sóc người bệnh sau mổ, đặc biệt là sau TURP

Từ khóa: Người bệnh, cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt, quản lý đau, chăm sóc điều dưỡng

ABSTRACT

Objectives: To describe nurses' skills in pain management for patients after transurethral resection of the prostate and to identify associated factors.

Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 125 nurses at Cho Ray Hospital and Binh Dan Hospital from April 2024 to June 2024.

 

 

Results: The majority of participants were female (77.2%), with a mean age of 42.6; 78.4% were under 45 years old. Of these, 89.5% had a university degree and 68.5% had more than 10 years of experience. 50.6% attended pain management training courses. Pain management skills after TURP surgery were rated as good (mean score 3.76). Factors influencing this skill included: having attended a pain management training course (ꞵ = 1.063; p = 0.000) and work experience (ꞵ = 0.258; p = 0.036).

 

Conclusion: The study shows that there is a need to enhance specialized training in pain management, including pain assessment, use of drugs and non-drug therapies for nurses caring for postoperative patients, especially after TURP.

Keywords: Patients, Transurethral resection of the prostate (TURP), Pain management, Nursing care

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau là mối quan tâm sức khỏe toàn cầu đòi hỏi sự quan tâm của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đau sau phẫu thuật là một dạng đau cấp tính do phẫu thuật và gây ra một số tác động tiêu cực đáng kể cho người bệnh [3]. Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt (TURP) là tiêu chuẩn vàng trong điều trị phẫu thuật tăng sản tuyến tiền liệt lành tính phổ biến ở nam giới trên 50 tuổi, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống dù không đe dọa tính mạng. TURP tuy an toàn nhưng vẫn có thể gây biến chứng, bao gồm đau sau phẫu thuật [5].

Quản lý đau là việc giảm đau hoặc giảm đau đến mức mà khách hàng có thể chấp nhận được bằng thuốc và không dùng thuốc. Điều trị bằng thuốc có hiệu quả trong việc quản lý đau sau phẫu thuật và ngăn ngừa khó chịu liên quan đến đặt ống thông tiểu [4]. Ngoài ra, liệu pháp không dùng thuốc cũng góp phần giảm đau ở người bệnh sau TURP [3]. Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ đau và tư vấn về các tiêu chuẩn quản lý đau trong quá trình phục hồi sau phẫu thuật tại các khoa ngoại, đặc biệt là tình trạng đau sau TURP. Quản lý đau là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa những trải nghiệm tiêu cực cho người bệnh sau TURP và sự xuất hiện của các biến chứng [7].

Nhằm phát triển các chương trình nâng cao năng lực về quản lý đau sau chăm sóc – TURP việc đánh giá kỹ năng của điều dưỡng về quản lý đau sau chăm sóc sau TURP cũng như tìm hiểu mối liên trong công tác quản lý đau cho người bệnh sau TURP là hết sức cần thiết. Do đó chúng tôi tiên hành nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể sau:

1. Mô tả mức độ kỹ năng của điều dưỡng về quản lý đau cho người bệnh sau TURP.

2. Xác định các yếu tổ ảnh hưởng đến kỹ năng điều dưỡng chăm sóc người bệnh sau TURP

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 2.1 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2024 đến tháng 10/ 2024

- Địa điểm: tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Bình Dân

2.3 Đối tượng nghiên cứu

Điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh sau TURP

2.4 Cỡ mẫu, chọn mẫu

- Cỡ mẫu:

Nghiên cứu thực hiện phương pháp lấy mẫu toàn bộ. Nghiên cứu này sẽ tuyển dụng việc lấy mẫu toàn bộ dân số đáp ứng các tiêu chí. Cỡ mẫu 125 điều dưỡng viên từ khoa Tiết niệu bệnh viện Chợ Rẫy và 05 khoa Tiết niệu bệnh viện Bình Dân

- Chọn mẫu:

Tiêu chí chọn vào:

• Điều dưỡng đang công tác tại Khoa Tiết Niệu của hai bệnh viện công được lựa chọn

• Điều dưỡng có kinh nghiệm chăm sóc NB sau TURP ít nhất 1 năm.

• Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc NB sau TURP.

Tiêu chí loại trừ:

• Điều dưỡng đang nghỉ phép.

• Điều dưỡng đang ở vị trí giám sát hoặc quản lý.

2.5 Công cụ thu thập số liệu

Nghiên cứu sẽ sử dụng bảng câu hỏi tự điền gồm 4 phần:

Phần I: Bảng câu hỏi liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng tham gia nghiên cứu bao gồm 6 câu hỏi liên quan đến tuổi, giới tính, trình độ học vấn cao nhất, kinh nghiệm làm việc và kinh nghiêm liên quan đến tập huấn quản lý trước đây.

Phần II: Bảng câu hỏi liên quan đến kỹ năng quản lý đau bao gồm 15 câu hỏi được điều chỉnh cho phù hợp với quan lý đau cho người bệnh sau TURP [6]. Các câu hỏi sẽ được trả lời bằng thang đo Likert 5 điểm với các lựa chọn từ 1 đến 5 tương ứng với năng lực quản lý đau nhận thức của người trả lời về mặt kỹ năng. Hệ số Cronbach's alpha tổng thể là 0,86 cho thấy công cụ có tính nhất quán bên trong phù hợp.

2.6 Quy trình thu thập số liệu

Thu thập dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trên câu hỏi tự điền. Điều dưỡng đạt tiêu chí chọn mẫu được mời tham gia nghiên cứu và được tư vấn cách thức giữ bí mật thông tin cho người tham gia nghiên cứu.

2.7 Xử lý và phân tích số liệu

Số liệu được thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 25.0. Phép kiểm hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định các yếu tố dự đoán ảnh hưởng đến kỹ năng của điều dưỡng về quản lý đau cho người bệnh sau TURP.

2.8 Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ mục đích, nội dung nghiên cứu trước khi tiến hành thu thập thông tin. Nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo dức trong nghiên cứu y sinh học của bệnh viện chợ rẫy số 1746/CN-HĐĐĐ

 

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm về chung đối tượng tham gia nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm chung điều dưỡng tham gia nghiên cứu (n=125)

Đặc điểm

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam

22

17,6%

Nữ

103

82, 4%

Tuổi

Trung bình ± Độ lệch chuẩn (TB±ĐLC): 40,6 ± 6,27

20 – 45 tuổi

98

78,4%

>45 tuổi

27

21,6%

Trình độ học vấn

Cao đẳng

3

2,4%

Đại học

118

93,9%

Sau đại học

4

3,7%

Kinh nghiệm làm việc

TB ± ĐLC: 12,7  ± 5,6

<5 năm

15

12%

5-10 năm

39

31,2%

>10 năm

71

56,8%

Tham gia các lớp đào tạo quản lý đau

63

50, 4%

Không

62

49,6%

Kết quả nghiên cứu ghi nhận phần lớn điều dưỡng tham gia nghiên cứu là nữ giới (77,2%) với độ tuổi trung bình là 42,6 tuổi (SD: 6,27). Trong đó 78,4% điều dưỡng tham gia nghiên cứu có độ tuổi nhỏ hơn 45 tuổi. 89,5% điều dưỡng tham gia nghiên cứu có trình độ đại học và 68,5% điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc hơn 10 năm. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng ghi nhận 50,6% điều dưỡng được tham gia các lớp đào tạo liên tục về quản lý đau.

3.2 Kỹ năng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tham gian nghiên cứu

Bảng 7. Kỹ năng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tham gian nghiên cứu

Nội dung

TB ±ĐLC

Mức độ

Can thiệp không dùng thuốc

3,67 ± 0,48

Tốt

Can thiệp dùng thuốc

3,94 ± 0,53

Tôt

Kỹ năng quản lý đau

3,76 ± 0,43

Tốt

Kết quả nghiên cứu ghi nhận kỹ năng quản lý đau của điều dưỡng cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt ở mức độ tốt với điểm trung bình là 3,76 ± 0,43. Đồng thời nghiên cứu cũng ghi nhận kỹ năng của điều dưỡng trong việc thực hiện can thiệp không dùng thuốc và dùng thuốc trong quản lý đau ở đều ở mức độ tốt với điểm số lần lượt là 3,67 ± 0,4 và 3,94 ± 0,53. Có thể thấy kỹ năng của điều dưỡng trong việc can thiệp dùng thuốc để quản lý đau tốt hơn việc thực hiện các can thiệp không dùng thuốc.

3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tham gian nghiên cứu

Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tham gian nghiên cứu

Đặc điểm

R2

95% KTC

t

p

Tuổi

0,468

-0,074

-0,33 – 0,13

-0,59

0,559

Giới tính

0,021

-0,31 – 0,35

0,12

0,902

Trình độ học vấn

0,113

-0,01 – 0,24

1,81

0,072

Tham gia lớp quản lý đau

1,063

0,78 – 1,35

7,47

0,000**

Kinh nghiệm

0,258

0,02 – 0,50

2,12

0,036*

* Ý nghĩa thống kê p <0,05; ** Ý nghĩa thống kê p < 0,001

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy các đặc điểm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tham gia các lớp quản lý đau và kinh nghiệm có thể dự đoán 46,8% sự thay đổi của kỹ năng của điều dưỡng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt. Kết quả phân tích ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi kỹ năng của điều dưỡng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt bao gồm có được tham gia các lớp quản lý đau (ꞵ=1,063; p = 0,000) và kinh nghiệm làm việc củ điều dưỡng (ꞵ = 0,258; p = 0,036).

4. BÀN LUẬN

4.1 Kỹ năng của điều dưỡng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt

Kết quả nghiên cứu ghi nhận kỹ năng quản lý đau của điều dưỡng cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt ở mức độ tốt với điểm trung bình là 3,76 ± 0,43. Đồng thời nghiên cứu cũng ghi nhận kỹ năng của điều dưỡng trong việc thực hiện can thiệp không dùng thuốc và dùng thuốc trong quản lý đau ở đều ở mức độ tốt với điểm số lần lượt là 3,67 ± 0,4 và 3,94 ± 0,53. Có thể thấy kỹ năng của điều dưỡng trong việc can thiệp dùng thuốc để quản lý đau tốt hơn việc thực hiện các can thiệp không dùng thuốc. Kết quả này tương đồng với báo cáo của Võ Thị Cẩm Loan và cộng sự chỉ ra rằng năng lực thực hành kiểm soát đau cho người bệnh sau phẫu thuật của điều dưỡng trong nghiên cứu ở mức độ khá với điểm trung bình 7,02 điểm/ 12 điểm [1].  Một nghiên cứu tại Ghana cho thấy 184 (87,2%) không thể xác định rằng việc tiêm nước vô trùng (giả dược) cho người bệnh có hữu ích để xác định xem cơn đau có thực sự hay không [2].

Quản lý cơn đau bao gồm các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. Tuy nhiên, phần lớn điều dưỡng không áp dụng các biện pháp can thiệp không dùng thuốc thường xuyên để quản lý cơn đau cho người bệnh. Các yếu tố cản trở chính được xác định đối với việc thực hành kém các phương pháp can thiệp không dùng thuốc trong kiểm soát cơn đau liên quan đến các vấn đề khối lượng công việc lớn, quá tải công việc, chăm sóc và quản lý nhiều người bệnh, nhìn nhận chưa đúng vai trò của quản lý đau bằng phương pháp không dùng thuốc. Nghiên cứu thực hiện tại Ethiopia ghi nhận rằng chỉ có 44 (26%) điều dưỡng có thực hành tốt về các phương pháp kiểm soát cơn đau bằng các can thiệp không dùng thuốc [11]. Những phát hiện tương tự đã được báo cáo bởi Tsegaye và cộng sự (2023), tỷ lệ thực hành kiểm soát cơn đau bằng phương pháp không dùng thuốc là thấp. Chỉ có 48,1% điều dưỡng có thực hành tốt về kiểm soát cơn đau phi dược lý [9].

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và kỹ năng về quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc điều dưỡng được đào tạo và tập huấn có tác động tích cực đến kỹ năng (ꞵ= 1,016; p = 0,000) trong việc quản lý đauc cho người bệnh sau cắt độ nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng. Kết quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu Võ Thị Cẩm Loan và cộng sự ghi nhận rằng điều dưỡng tham gia đào tạo, tập huấn các lớp về quản lý đau sẽ giúp điều dưỡng cải thiện kỹ năng thực hành trong việc kiểm soát đau (p=0,002) [1]. Bên cạnh đó, một nghiên cứu của Negewo và cộng sự (2020), việc đào tạo trước đó có liên quan đáng kể đến thực hành của điều dưỡng liên quan đến việc quản lý cơn đau [7].

Nghiên cứu này chúng tôi cũng ghi nhận kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng tích cực đến việc tăng kỹ năng quản lý đau (ꞵ = 0,258; p = 0,036) của điều dưỡng cho người bệnh sau TURP. Nghiên cứu ghi nhận điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc lâu năm hơn có kỹ năng về quản lý đau tốt hơn. Kết quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đó. Cụ thể, một nghiên cứu trên điều dưỡng làm việc tại các khoa phẫu thuật ở Rwanda cũng cho thấy kinh nghiệm làm việc (21, 95% CI (20,1–21,9), p=0,000) có liên quan đáng kể đến đến thực hành của điều dưỡng trong quản lý đau (32,5 KTC 95% (32–33), p=0,031) [10]. Hơn thế, một nghiên cứu ở Na Uy cho thấy các điều dưỡng đã làm việc trong thực hành lâm sàng từ 15-27 năm có điểm số quản lý đau cao hơn đáng kể so với các điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc dưới 15 năm (p = 0,014) [8].

5. KẾT LUẬN

Nghiên cứu được thực hiện trên 162 điều dưỡng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân. Phần lớn người tham gia là nữ (77,2%), với độ tuổi trung bình 42,6 (SD: 6,27); 78,4% dưới 45 tuổi. Trong số này, 89,5% có trình độ đại học và 68,5% có trên 10 năm kinh nghiệm. Có 50,6% từng tham gia các lớp đào tạo về quản lý đau. Kỹ năng quản lý đau sau phẫu thuật TURP được đánh giá ở mức tốt (điểm trung bình 3,76). Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này bao gồm: từng tham gia lớp đào tạo quản lý đau (ꞵ=1,063; p = 0,000) và kinh nghiệm làm việc (ꞵ=0,258; p = 0,036). Nghiên cứu cho thấy cần tăng cường đào tạo chuyên sâu về quản lý đau, bao gồm đánh giá đau, sử dụng thuốc và liệu pháp không dùng thuốc cho điều dưỡng chăm sóc người bệnh sau mổ, đặc biệt là sau TURP.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Võ Thị Cẩm Loan, Võ Nguyên Trung, Nguyễn Văn Trung, Trình Minh Hiệp, Nguyễn Thị Thủy (2024). Các yếu tố liên quan đến thực hành của điều dưỡng về kiểm soát đau cho người bệnh sau phẫu thuật. Tạp Chí Y học Việt Nam540(2).
  2. Adams, S. D. M., Varaei, S., & Jalalinia, F. (2020). Nurses’ knowledge and attitude towards postoperative pain management in Ghana. Pain Research and Management, 2020.
  3. Belay, M. Z., & Yirdaw, L. T. (2022). Management of postoperative pain among health professionals working in governmental hospitals in South Wollo Zone, Northeast Ethiopia. Prospective cross sectional study. Annals of medicine and surgery (2012)80, 104148.
  4. Li, S., Li, P., Wang, R., & Li, H. (2022). Different interventions for preventing postoperative catheter-related bladder discomfort: a systematic review and meta-analysis. European journal of clinical pharmacology, 78(6), 897–906.  
  5. Lu, C., & Wang, H. (2018). Effects of pain-free nursing care plus mind mapping on postoperative pain and urinary incontinence in patients after transurethral prostate resection. Int J Clin Exp Med, 11(5), 5383-5389.
  6. Menlah, A., Garti, I., Amoo, S. A., Atakro, C. A., Amponsah, C., & Agyare, D. F. (2018). Knowledge, Attitudes, and Practices of Postoperative Pain Management by Nurses in Selected District Hospitals in Ghana. SAGE open nursing, 4, 2377960818790383.
  7. Negewo, A. N., Germossa, G. N., Mathewos, B., & Ayane, G. B. (2020). Post Operative Pain Management Knowledge, Attitude, Practice and Associated Factors Regarding Among Nurses’ Working in Jimma Medical Center, South-West Ethiopia, 2019. Clinical Medicine Research13(2), 114-122.
  8. Smeland, A. H., Twycross, A., Lundeberg, S., & Rustøen, T. (2018). Nurses’ knowledge, attitudes and clinical practice in pediatric postoperative pain management. Pain Management Nursing, 19(6), 585-598.
  9. Tsegaye, D., Yazew, A., Gedfew, M., Yilak, G., & Yalew, Z. M. (2023). Non-Pharmacological Pain Management Practice and Associated Factors Among Nurses Working at Comprehensive Specialized Hospitals. SAGE open nursing9, 23779608231158979.
  10. Umuhoza, O., Chironda, G., Katende, G., & Mukeshimana, M. (2019). Perceived knowledge and practices of nurses regarding immediate post-operative pain management in surgical wards in Rwanda. A descriptive cross-sectional study. International Journal of Africa Nursing Sciences, 10, 145-151.
  11. Zeleke, S., Kassaw, A., & Eshetie, Y. (2021). Non-pharmacological pain management practice and barriers among nurses working in Debre Tabor Comprehensive Specialized Hospital, Ethiopia. PloS one16(6), e0253086.

Tin mới