Kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và một số yếu tố liên quan năm 2024

Bài nghiên cứu Kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và một số yếu tố liên quan năm 2024

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả mức độ kiến thức về bệnh động mạch vành ở người bệnh khám tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2024 và các yếu tố liên quan.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 128 người bệnh có chẩn đoán là bệnh động mạch vành đến khám và điều trị ngoại khoa tại Phòng khám Tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ tháng 5 năm 2024 đến tháng 7 năm 2024, theo bộ công cụ CADE-Q SV.

Kết quả nghiên cứu: Có 76,6% người bệnh có kiến thức trung bình và 23,7% người bệnh có kiến thức kém, không có người bệnh nào có kiến thức tốt; tỷ lệ người bệnh trả lời đúng cho toàn bộ câu hỏi là 45,04%. Chưa tìm thấy yếu tố liên quan giữa kiến thức của người bệnh mắc động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh với các yếu tố được khảo sát tại thời điểm khảo sát.

Kết luận: Kiến thức của người bệnh mắc động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh trong nghiên cứu này còn thấp. Chưa tìm thấy yếu tố liên quan với tỷ lệ kiến thức của người bệnh về bệnh động mạch vành.

Từ khóa: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, kiến thức, bệnh động mạch vành

ABSTRACT

Objective:  To describe the level of knowledge about coronary artery disease in patients with cardiovascular examination at Tra Vinh Provincial General Hospital in 2024 and related factors.

Method: A descriptive cross-sectional study was conducted on 128 patients diagnosed with coronary artery disease who came for examination and surgical treatment at the Cardiology Clinic at Tra Vinh Provincial General Hospital from May 2024 to July 2024 using the CADE-Q SV questionnaire.

Research results: 76.6% of patients had average knowledge and 23.7% of patients had poor knowledge; no patients had good knowledge; the rate of patients answering correctly for all questions was 45.04%. No correlation was found between the knowledge of patients with coronary artery disease at Tra Vinh General Hospital and the factors surveyed at the time of the survey.

Conclusion: The knowledge of patients with coronary artery disease at Tra Vinh General Hospital in this study was still low. No factors related to the rate of patients' knowledge about coronary artery disease have been found.

Keywords: Tra Vinh Provincial General Hospital, knowledge, coronary artery disease

1.  ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiểu biết đúng đắn về bệnh động mạch vành đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa, kiểm soát và cải thiện tình trạng bệnh. Khi bệnh nhân có đủ kiến thức, họ sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi lối sống, tuân thủ điều trị và phòng tránh các yếu tố nguy cơ, qua đó giúp giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh và các biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự thiếu hiểu biết và thái độ chủ quan về bệnh, cùng với chế độ ăn uống không hợp lý và lối sống không lành mạnh, là những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Hiện nay, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về chủ đề này. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Kiến thức về bệnh mạch vành của người bệnh tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và một số yếu tố liên quan năm 2024", nhằm mô tả mức độ kiến thức về bệnh động mạch vành ở người bệnh khám tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2024 và phân tích một số yếu tố liên quan đến mức độ kiến thức của đối tượng tham gia nghiên cứu.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Người bệnh được chẩn đoán bao gồm một trong các thể lâm sàng của bệnh lý động mạch vành đến khám và điều trị ngoại tại phòng khám Tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ tháng 5 năm 2024 đến tháng 7 năm 2024. 

Tiêu chí chọn vào 

Người bệnh đến khám và tái khám tại phòng khám Tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, được chẩn đoán bệnh động mạch vành theo “Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành” của Bộ Y tế năm 2020[1].

Tiêu chí loại trừ

Người bệnh không thể tham gia vào trong nghiên cứu liên quan đến các tình trạng bệnh lí diễn tiến nặng phải nhập viện điều trị nội trú hoặc xử trí cấp cứu. Người bệnh không có khả năng giao tiếp vì suy giảm chức năng nghe, nói.

2.2. Địa điểm: Phòng khám Tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh

2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả.

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 

Cỡ mẫu: được xác định bằng công thức: 

n =  (z_(1- α/(2 ))^2  ×σ^2)/(ε^2×μ^2 )

n: cỡ mẫu tối thiểu 

 Hệ số tin cậy bằng 95%, α = 0,05.

σ là độ lệch chuẩn của nghiên cứu  

ε là mức sai số tương đối chấp nhận (ε = 0,05)

μ là giá trị trung bình của quần thể

μ: Theo nghiên cứu của tác giả Gabriela L.M. Ghisi và cộng sự[11]. Với điểm số kiến thức trung bình là 12 và độ lệch chuẩn là 3,3. 

 Thay vào công thức trên n = 116, cộng thêm 10% ĐTNC làm tròn thì số người bệnh tối thiểu cần tham gia nghiên cứu là 128 người bệnh. 

Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện, trong đó, nghiên cứu sẽ tiến hành chọn người bệnh có chẩn đoán là bệnh động mạch vành bao gồm một trong các thể lâm sàng về bệnh lý động mạch vành đến khám và điều trị ngoại khoa tại Phòng khám Tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. 

2.5. Công cụ thu thập dữ liệu

Phần 1: Các câu hỏi về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.

Phần 2: Bảng câu hỏi về kiến thức bệnh mạch vành (Coronary Artery Disease Education Questionnare-Short Version – CADE-Q SV) được phát triển bởi tác giả Ghisi GLM và cộng sự (2016) để đánh giá kiến thức của người bệnh về bệnh lý mạch vành và các yếu tố liên quan. Bộ câu hỏi CADE-Q SV có chỉ số tương quan nội bộ (Intraclass Correlation coefficient - ICC) phù hợp (α > 0,70)[5]. Thang đo kiến thức bao gồm 20 mục, được chia thành 5 lĩnh vực và mỗi lĩnh vực có 4 câu hỏi. Bảng câu hỏi có 3 câu trả lời là đúng/sai/tôi không biết. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm và trả lời sai và không biết 0 điểm. Điểm tối đa có thể là 20 tổng thể, 4 điểm theo miền và 1 điểm cho mỗi mục. Dựa theo cách điểm về kiến thức bệnh mạch vành trong nghiên cứu của tác giả Elsheikh EA (2024) khi sử dụng 20 câu hỏi để đánh giá về kiến thức, trong nghiên cứu này chúng tôi cũng chia điểm đánh giá kiến thức như sau: 15-20 điểm cho kết luận kiến thức tốt, 8-14 cho kết luận điểm kiến thức trung bình và ≤7 cho kết luận điểm kiến thức kém[7]. Tại Việt Nam, bảng câu hỏi này được tác giả Nguyễn Thắng và cộng sự (2020) chuyển ngữ sang Tiếng Việt và được thẩm định sự phù hợp trên đối tượng nghiên cứu là người Việt[9]. 

Phần 3: Các câu hỏi về đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu liên quan đến số lần tái nhập viện, chỉ số BMI và biến chứng.

2.6. Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Thống kế mô tả: Tần số, tỷ lệ%  dùng cho đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu; trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất với biến số định lượng là kiến thức về bệnh động mạch vành. Phép kiểm T-test dùng để so sánh điểm số kiến thức trung bình giữa hai nhóm độc lập có 2 giá trị. Phép kiểm ANOVA dùng để so sánh điểm số kiến thức trung bình của 3 nhóm trở lên nhằm xác định có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm hay không. Ngưỡng ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

2.7. Đạo đức nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được sự chấp thuận về mặt Y đức trong nghiên cứu từ Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của Trường Đại học Trà Vinh theo số quyết định 4022 ĐHTV ngày 06 tháng 05 năm 2024.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 

Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (n=128 )

Đặc điểm

Tần số (N)

Tỷ lệ (%)

Tình trạng bệnh mắc kèm

128

100

Không

-

-

Bệnh kèm theo

Tăng huyết áp

116

90,6

Đái tháo đường

32

25,0

Rối loạn lipid máu

84

65,6

Trào ngược dạ dày – thực quản

31

24,2

Khác

57

44,5

Thời gian mắc bệnh

Dưới 1 năm

19

14,8

Từ 1 đến 5 năm

62

48,5

Trên 5 năm

47

36,7

Số lần tái nhập viện

Chưa lần nào

56

43,8

1 – 3 lần

68

53,1

Trên 3 lần

4

3,1

Phân loại bệnh

Động mạch vành cấp

3

2,3

Động mạch vành mạn

125

97,7

BMI

Gầy (< 18.5 kg/m2)

14

10,9

Bình thường (18.5 – 24.9 kg/m2)

84

65,5

Thừa cân – béo phì (≥ 25 kg/m2)

30

23,6

Biến chứng

29

22,7

Không

47

36,7

Không biết

52

40,6

Nhận xét: Đa số, người mắc bệnh kèm theo là tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao với 90,6% và rối loạn lipid máu với 66,9%. Người bệnh tái nhập từ 1 – 3 lần trong 1 năm chiếm tỷ lệ cao là 53,1%. Những người bệnh đến khám đa số là mắc bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ cao 97,7%. Về cân nặng, người bệnh ở mức chỉ số BMI bình thường chiếm tỷ lệ 65,5% và ở mức gầy chiếm 10,9%. Đối tượng nghiên cứu không và không biết về biến chứng về động mạch vành để lại sau này chiếm tỷ lệ 77,3%.

3.2. Kiến thức về bệnh động mạch vành của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.2. Kiến thức về bệnh động mạch vành của đối tượng nghiên cứu

Kiến thức

Trung bình

Độ lệch chuẩn

GTNN

GRLN

Tình trạng bệnh lý

0,86

0,80

0,00

3,00

Các yếu tố nguy cơ

2,15

0,66

0,00

3,00

Chế độ tập thể dục

2,86

0,89

0,00

4,00

Chế độ dinh dưỡng

1,02

0,92

0,00

4,00

Nguy cơ tâm lý – xã hội

2,10

0,85

0,00

4,00

Kiến thức về mạch vành

9,00

1,89

4,00

14,00

Nhận xét: Người bệnh có tổng kiến thức về bệnh động mạch vành so với điểm số kiến thức trung bình là 9,00 ± 1,89 (điểm số dao động từ 0 – 20 điểm). Tình trạng bệnh lý so điểm số kiến thức trung bình là 0,86 ± 0,80. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ, chế độ tập thể dục và nguy cơ tâm lý – xã hội thì điểm số kiến thức trung bình lần lượt là 2,15 ± 0,66; 2,86 ± 0,89; 2,10 ± 0,85. Chế độ dinh dưỡng so với điểm số kiến thức trung bình là 1,02 ± 0,92. 

Bảng 3.3. Mức độ kiến thức của đối tượng nghiên cứu

Mức độ kiến thức

Tỷ lệ

Tốt (15 – 20)

  •  

Trung bình (8 – 14)

76,6%

Kém ( ≤ 7)

23,4%

Nhận xét: Người bệnh có kiến thức ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao 76,6%, ở mức kém chiếm tỷ lệ 23,4% và không có người bệnh nào ở mức độ kiến thức tốt. 

Bảng 3.4. Kiến thức đúng về các lĩnh vực của đối tượng nghiên cứu (n=128)

Kiến thức các lĩnh vực

Tần số  (N)

Tỷ lệ (%)

Lĩnh vực 1 (tình trạng bệnh lý)

 

 

1 Bệnh tim chỉ xảy ra ở những nguời lớn tuổi có hút thuốc lá hoặc có mức cholesterol cao

42

32,8

3 “Đau thắt ngực” là cảm giác đau ở ngực hoặc khó chịu ở cánh tay, lưng hay cổ

34

26,6

6 Các thuốc như aspirin giúp tránh tạo thành cục máu đông

26

20,3

11 Các thuốc “statin” như atorvastatin giúp cơ thể hạn chế hấp thu cholesterol từ thức ăn

9

7,0

Lĩnh vực 2 (các yếu tố nguy cơ)

 

 

2 Thay đổi lối sống như ăn uống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ tiến triển bệnh tim

120

93,8

12 Để kiểm soát tốt huyết áp, nên ăn ít muối và tập thể dục thuờng xuyên

104

81,3

16 Thể dục vừa sức có nghĩa là nhịp tim khi tập vẫn nằm trong mức mong muốn và có thể vừa tập vừa nói chuyện một cách thoải mái

22

17,2

18 Căng thẳng/stress, tăng huyết áp và đái tháo đường đều làm tăng nguy cơ lên cơn đau tim như nhau

29

22,7

Lĩnh vực 3 (chế độ tập thể dục)

 

 

4 Tập thể dục như tập với tạ tay hay với dây đàn hồi giúp cơ bắp khỏe mạnh và giảm lượng đường trong máu

86

67,2

8 Khởi động trước khi tập thể dục giúp tăng nhịp tim từ từ và giảm nguy cơ lên cơn đau thắt ngực

87

68,0

13 Cảm thấy đau/khó chịu ở ngực khi đang đi bộ, thì thử đi nhanh hơn xem cơn đau có biến mất không

104

81,3

17 Không thể ngăn ngừa bệnh đái tháo đường tiến triển xấu đi bằng cách tập thể dục hay ăn uống lành mạnh

90

70,3

Lĩnh vực 4 ( chế độ dinh dưỡng)

 

 

5 Cách tốt để bổ sung chất xơ vào khẩu phần ăn là ăn nhiều thịt và các sản phẩm từ sữa

44

34,4

9 Các thức ăn chế biến sẵn như thịt hộp, cá hộp, xúc xích, thường chứa nhiều muối

34

26,6

14 Chứng ngưng thở khi ngủ có thể làm tăng nguy cơ lên cơn đau tim ở những người đã từng bị đau tim

30

23,4

20 Chất béo dạng trans là một loại chất béo không tốt cho sức khỏe, thường có trong các loại thức ăn nướng hoặc chiên

23

18,0

Lĩnh vực 5 ( nguy cơ – tâm lý xã hội)

 

 

7 Cách duy nhất có hiệu quả làm giảm căng thẳng/stress là tránh gặp những người làm mình khó chịu

16

12,5

10 Sau một cơn đau tim, bệnh nhân thuờng bị trầm cảm và điều này làm tăng nguy cơ bị một cơn đau tim khác

75

58,6

15 Để kiểm soát lượng cholesterol trong máu, nên ăn chay và tránh ăn trứng

78

60,9

19 Để giúp hạ huyết áp, nên thường xuyên ăn các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe như rau, trái cây và ngũ cốc nguyên cám

100

78,1

Tổng kiến thức 20 câu

45,1

Nhận xét: Lĩnh vực 1 có số người bệnh trả lời chính xác về câu hỏi 1 với tỷ lệ là 32,8% và 7,0% tỷ lệ người bệnh trả lời chính xác câu hỏi 11 thấp nhất. Lĩnh vực 2 về yếu tố nguy cơ cho thấy phần lớn người bệnh trả lời chính xác về câu hỏi số 2 cao nhất với tỷ lệ 93,8% và thấp nhất với 22,7% cho câu trả lời số 18. Lĩnh vực 3 cho thấy người bệnh trả lời câu hỏi về lĩnh vực này khá đồng đều, trong đó, câu 13 với tỷ lệ 81,3% người bệnh trả lời chính xác nhiều nhất và thấp nhất là câu hỏi số 4 với tỷ lệ 67,2%. Lĩnh vực 4 cho thấy tỷ lệ người bệnh trả lời chính xác các về các câu hỏi thấp nhất so với các lĩnh vực khác, cao nhất là câu 5 với tỷ lệ là 34,4% và thấp nhất câu 20 có tỷ lệ 18,0%. Lĩnh vực 5 cho thấy tỷ lệ người bệnh trả lời các câu hỏi về lĩnh vực này không đồng đều, về câu 19 cho thấy đối tượng nghiên cứu trả lời chính xác cao nhất với tỷ lệ 78,1% và thấp nhất 12,5% cho câu hỏi số 5. 

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tượng nghiên cứu

3.3.1. Liên quan giữa biến chứng bệnh động mạch vành với kiến thức của đối tượng nghiên cứu 

Bảng 3.5 Mối liên quan giữa biến chứng bệnh động mạch vành với kiến thức của đối tượng nghiên cứu

Biến chứng

Kiến thức (Trung bình ± Độ lệch chuẩn)

ANOVA F, df

p

8,89 ± 1,98

 

0,89

Không

9,02 ± 1,90

F = 2.45, df = (2, 125)

Không biết

9,05 ± 1,86

 

Nhận xét: Người bệnh biết về bệnh động mạch vành có để lại biến chứng so với điểm số kiến thức là 8,89. Trong khi, người bệnh biết về bệnh động mạch vành không và không biết để lại biến chứng thì điểm số kiến thức là: 9,02 với 9,05. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

3.3.2. Mối liên quan giữa tái nhập viện và thời gian mắc bệnh với kiến thức của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tái nhập viện và thời gian mắc bệnh với kiến thức của đối tượng nghiên cứu

Biến số độc lập

Kiến thức

(Trung bình ± Độ lệch chuẩn)

Giá trị kiểm định

(ANOVA F, df)

p

Tái nhập viện

     

Chưa lần nào

9,30 ± 1,75

 

0,11

Từ 1 – 3 lần

8,73 ± 1,98

F = 2.85, df = (2, 125)

 

Trên 3 lần

9,50 ± 1,73

 

 

Thời gian mắc bệnh

     

Dưới 1 năm

8,94 ± 1,95

 

 

Từ 1 – 5 năm

8,95 ± 1,92

F = 1.92, df = (2, 125)

0,81

Trên 5 năm

9,10 ± 1,85

 

 

Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu tái nhập viện từ 1 – 3 lần trở lên so với điểm số kiến thức là 8,73. Người bệnh chưa tái nhập viện lần nào với trên 3 lần thì điểm số kiến thức bình quân là 9,30 và 9,50. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Người bệnh mắc bệnh động mạch vành trong khoảng thời gian dưới 1 năm và từ 1 – 5 năm so với điểm số kiến thức là 8,94 với 8,95. Đối tượng nghiên cứu mắc bệnh trên 5 năm so với điểm số kiến thức là 9,10, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. 

3.3.3. Mối liên quan giữa chỉ số BMI với kiến thức của đối tượng nghiên cứu 

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa chỉ số BMI với kiến thức của đối tượng nghiên cứu

Biến số độc lập

Kiến thức

(Trung bình ± Độ lệch chuẩn)

Giá trị kiểm định

(ANOVA F, df)

p

BMI

 

 

 

Gầy

8,92 ± 1,94

 

0,97

Bình thường

8,97 ± 1,90

F = 1.76, df = (2, 125)

 

Thừa cân – béo phì

9,03 ± 1,91

 

 

Nhận xét: Người bệnh có chỉ số BMI mức gầy và bình thường so với điểm số kiến thức lần lượt như: 8,92 với 8,97. Trong khi, chỉ số BMI ở mức thừa cân – béo phì thì điểm số kiến thức là 9,03. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành mạn (97,7%) cao hơn nhiều so với bệnh động mạch vành cấp (2,3%), khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2022), nơi tỷ lệ mắc bệnh mạn chỉ 20%[2]. Điều này có thể do phương pháp nghiên cứu khác nhau và sự đa dạng trong mô mẫu. Tại Trà Vinh, bệnh nhân chủ yếu mắc bệnh mạn và cần theo dõi thường xuyên. Về BMI, phần lớn bệnh nhân có chỉ số bình thường (65,5%), gầy (10,9%) và thừa cân - béo phì (23,6%), thấp hơn so với nghiên cứu của J.T. Hertz và cộng sự (2019), nơi BMI bình thường là 45,6%, gầy 8,0%, thừa cân - béo phì 46,4%[8]. Sự khác biệt có thể do thói quen dinh dưỡng và mức độ lao động phổ thông cao tại Trà Vinh. Tỷ lệ tái khám đúng lịch đạt 96,1%, cao hơn nghiên cứu của Lưu Ngọc Minh và cộng sự (2019) (88,57%)[12], cho thấy người bệnh quan tâm đến sức khỏe và nhận thức được tầm quan trọng của theo dõi định kỳ. Trong số 128 bệnh nhân, 100% mắc bệnh kèm theo, phổ biến nhất là tăng huyết áp (90,6%), đái tháo đường (25,0%), rối loạn lipid máu (65,6%), cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2022) [2]. Điều này phản ánh nguy cơ bệnh mạn tính cao ở người cao tuổi tại Trà Vinh, chịu ảnh hưởng từ chế độ ăn uống và lối sống. 

Thời gian mắc bệnh chủ yếu từ 1–5 năm (48,5%), trên 5 năm (36,7%), và dưới 1 năm (14,8%), thấp hơn nghiên cứu của Piotr Michalsk và cộng sự (2022)[13], nơi bệnh trên 5 năm chiếm 41,09%. Phần lớn bệnh nhân (77,6%) không biết về biến chứng bệnh tim mạch, trái ngược với nghiên cứu của Phan Thị May và cộng sự (2023) (73,2% bệnh nhân có hiểu biết) [16]. Nguyên nhân có thể do bệnh nhân chưa được tư vấn đầy đủ hoặc không nhận diện các dấu hiệu sớm. Việc nâng cao nhận thức sẽ giúp họ phòng tránh nguy cơ tốt hơn. Việc phân tích về biến chứng trong nghiên cứu này sẽ giúp cho các y bác sĩ và cán bộ y tế dễ chẩn đoán, phát hiện sớm về các biến chứng, điều này giúp cho người bệnh có cái nhìn toàn diện hơn về biến chứng so với cá nhân mỗi người bệnh[3]. Hơn 56,2% bệnh nhân phải tái nhập viện ít nhất 1 lần, trong khi 43,8% không tái nhập viện. So với nghiên cứu của Yan Wang và cộng sự (2017), nơi 75,2% bệnh nhân tái nhập viện hơn 2 lần[10], tỷ lệ tại Trà Vinh thấp hơn, có thể do tuân thủ tốt điều trị hoặc có hệ thống y tế hỗ trợ.

4.2. Kiến thức của người bệnh về bệnh động mạch vành

Dựa trên nghiên cứu của Elsheikh EA và cộng sự (2024), chúng tôi phân chia mức độ kiến thức của bệnh nhân thành kiến thức tốt (15-20 điểm), kiến thức trung bình (8-14 điểm) và kiến thức kém (≤7 điểm)[7]. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân có kiến thức trung bình (76,6%), không có ai đạt mức kiến thức tốt, và 23,4% có kiến thức kém về bệnh động mạch vành.

Điểm số trung bình kiến thức của bệnh nhân là 9,00 ± 1,89, với điểm thấp nhất 4 điểm và cao nhất 14 điểm, tỷ lệ trả lời đúng 45,04% trên tổng số 20 câu hỏi. So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tâm và cộng sự (2018) trên 260 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương, nơi tỷ lệ kiến thức đạt là 25,38% và không đạt là 74,61%[4]. Kết quả này gợi ý rằng bệnh nhân tại Trà Vinh có mức độ nhận thức thấp hơn do hạn chế về tiếp cận thông tin y tế và các chương trình tư vấn sức khỏe.

4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tượng nghiên cứu

Phân tích mối liên quan giữa điểm kiến thức của bệnh nhân với các yếu tố như bệnh lý kèm theo, tiền sử gia đình, tái khám, hút thuốc lá, sử dụng rượu/bia, biến chứng tim mạch, tái nhập viện, thời gian mắc bệnh không cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Về BMI, nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận ảnh hưởng đáng kể, trong khi nghiên cứu của Ammouri AA và cộng sự (2016) cho thấy BMI có tác động đến kiến thức về bệnh động mạch vành (p = 0,023)[6]. Sự khác biệt có thể do đặc điểm dân số tại Trà Vinh, nơi người bệnh chủ yếu là lao động chân tay, ít tiếp cận thông tin y tế.   

5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu khảo sát kiến thức về bệnh động mạch vành ở người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024 cho thấy, phần lớn người bệnh có mức kiến thức trung bình (76,6%) và kém (23,7%), không có trường hợp nào đạt mức kiến thức tốt. Kiến thức về tình trạng bệnh lý là lĩnh vực có điểm trung bình thấp nhất (0,86 ± 0,80), trong khi kiến thức về chế độ tập thể dục đạt điểm cao hơn so với các lĩnh vực khác. Tỷ lệ trả lời đúng toàn bộ câu hỏi chỉ đạt 45,04%, với điểm trung bình chung là 9,00 ± 1,89. Không có yếu tố nhân khẩu học hay lâm sàng nào như bệnh lý mắc kèm, tiền sử gia đình, hành vi sức khỏe hoặc mức độ bệnh lý cho thấy mối liên quan thống kê có ý nghĩa với mức độ kiến thức của người bệnh (p > 0,05). Trên cơ sở đó, cần đẩy mạnh các chương trình tư vấn – giáo dục sức khỏe tại địa phương, tập trung vào nâng cao kiến thức cho nhóm nguy cơ và bệnh nhân mạn tính.

5.2. Kiến nghị

Đối với cơ sở y tế: Tổ chức tư vấn sức khỏe tại địa phương, giải đáp thắc mắc của bệnh nhân, chăm sóc và quản lý người mắc bệnh động mạch vành cấp/mạn tính, đồng thời đánh giá chất lượng cuộc sống của họ.

Đối với nhân viên y tế: Trước khi tư vấn, khảo sát mức độ hiểu biết của bệnh nhân, hướng dẫn cách tìm thông tin y tế đáng tin cậy và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ về bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2020), Quyết định số 5332/QĐ-BYT ngày 23/12/2020 của Bộ Y tế V/v Ban hành tài liệu chuyên môn "Thực hành chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành", chữa bệnh Cục Quản lý khám, chủ biên.

2. Nguyễn Thị Thu Hà và các cộng sự. (2022), "Kết quả chăm sóc điều trị người bệnh sau can thiệp động mạch vành và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 - 2021", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 101.

3. Phan Thị May, Nguyễn Duy Chinh và Phạm Như Hùng (2023), "Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị thuốc kháng kết tập tiểu cầu sau 6 tháng can thiệp động mạch vành", Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 43, tr. 80-88.

4. Thị Thanh Tâm Nguyễn, Văn Lưu Nguyễn và Thị Thu Hương Phạm (2018), "Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018", Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 1(3).

5. Gabriela Lima de Melo Ghisi, Nicole Sandison và Paul Oh (2016), "Development, pilot testing and psychometric validation of a short version of the coronary artery disease education questionnaire: The CADE-Q SV", Patient Educ Couns. 99(3), tr. 443-447.

6. Ali A Ammouri và các cộng sự. (2016), "Knowledge of Coronary Heart Disease Risk Factors among a Community Sample in Oman", Sultan Qaboos Univ Med J. 16(2), tr. e189–e196.

7. Eman A Elsheikh và các cộng sự. (2024), "Assessment of Knowledge and Awareness Regarding Coronary Artery Disease Risk Factors Among the Saudi Arabian Population: A Cross-Sectional Study", Cureus. 15(16), tr. e52299.

8. Julian T Hertz và các cộng sự. (2020), "Knowledge, attitudes, and preventative practices regarding ischemic heart disease among emergency department patients in northern Tanzania", Public Health. 175, tr. 60–67.

9. Quynh Nguyen Phuong Huynh và các cộng sự. (2020), "Vietnamese version of the coronary artery disease education questionnaire-Short version: Translation, adaptation and validation", J Clin Pharm Ther. 45(4), tr. 691-697.

10. Ho Gi Jung và Ya Ki Yang (2021), "Factors influencing health behavior practice in patients with coronary artery diseases", Health and Quality of Life Outcomes. 19(3).

11. Jessica B Loures và các cộng sự. (2022), "Socioeconomic and Clinical Factors Associated with Disease-Related Knowledge of Cardiac Rehabilitation Patients in Brazil", Heart and Mind. 6(1), tr. 36-42.

12. Ngoc Minh Luu và các cộng sự. (2019), "Adherence to Antiplatelet Therapy after Coronary Intervention among Patients with Myocardial Infarction Attending Vietnam National Heart Institute", Biomed Res Int. Apr 24:2019.

13. Piotr Michalski và các cộng sự. (2022), "The impact of knowledge on the functioning of patients with coronary artery disease ", Medical Research Journa. 7(3), tr. 223–227.


Tin mới