Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Phòng Chăm sóc đặc biệt - Trung tâm Nhi khoa, Bệnh Vvện Trung ương Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2025 nhằm đánh giá kiến thức và thực hành của điều dưỡng về chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn ở trẻ sơ sinh, đồng thời xác định một số yếu tố liên quan.
Đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng đang hành nghề tại bệnh viện.
Kết quả cho thấy 95,7% điều dưỡng có kiến thức tốt, 4,3% ở mức trung bình, với điểm trung bình 58,87 ± 1,36/64. Về thực hành, 78,3% đạt yêu cầu, 21,7% chưa đạt, với điểm trung bình 20,78 ± 1,89/25. Tuổi và số năm kinh nghiệm có liên quan thống kê với kiến thức (p < 0,05); thực hành liên quan đến tuổi, kinh nghiệm, từng được đào tạo và tuổi thai lúc đặt catheter (p < 0,05). Nghiên cứu đề xuất tăng cường đào tạo định kỳ, đặc biệt cho điều dưỡng trẻ và ít kinh nghiệm, đồng thời xây dựng quy trình chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn chuẩn hóa, dễ tiếp cận.
Từ khóa: catheter tĩnh mạch rốn, điều dưỡng, trẻ sơ sinh, kiến thức, thực hành.
ABSTRACT
A cross-sectional descriptive study was conducted at Thai Nguyen Central General Hospital in 2025 to assess nurses’ knowledge and practice regarding umbilical vein catheter (UVC) care in neonates and to identify associated factors.
The study population included currently practicing nurses at the hospital. Results showed that 95.7% of participants had good knowledge, while 4.3% had average knowledge, with a mean knowledge score of 58.87 ± 1.36 out of 64. Regarding practice, 78.3% met the requirements, while 21.7% did not, with a mean practice score of 20.78 ± 1.89 out of 25. Age and years of experience were statistically associated with knowledge levels (p < 0.05). Practice levels were significantly associated with age, years of experience, prior training on UVC care, and gestational age at the time of catheter placement (p < 0.05). The study recommends regular training programs, particularly for younger and less experienced nurses, and the development of a standardized, accessible, and routinely reinforced UVC care protocol.
Keywords: Umbilical vein catheter, nurse, neonate, knowledge, practice.
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Catheter tĩnh mạch rốn (Umbilical Venous Catheter – UVC) là một thiết bị xâm lấn quan trọng trong hồi sức sơ sinh, giúp thiết lập đường truyền trung tâm để truyền dịch, thuốc và dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần. Tuy nhiên, UVC tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nghiêm trọng như nhiễm khuẩn huyết liên quan catheter (CLABSI), sai lệch vị trí, tắc mạch, xuất huyết nội, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng hoặc chèn ép tim cấp nếu không được chăm sóc đúng cách 5. Tỷ lệ biến chứng liên quan UVC dao động từ 20–71%, trong đó thời gian lưu catheter >7 ngày và vị trí đặt sai lệch là các yếu tố nguy cơ đáng kể 3. Nhiều biến chứng có thể phòng ngừa nếu quy trình chăm sóc tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc vô khuẩn và theo dõi định kỳ. Theo WHO, nhiễm khuẩn sơ sinh chiếm 30% tử vong ở trẻ dưới 28 ngày tại các nước thu nhập thấp và trung bình, trong đó catheter là yếu tố nguy cơ quan trọng 6.
Tại Trung tâm Nhi khoa – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, nơi tiếp nhận số lượng lớn trẻ sơ sinh nguy cơ cao khu vực trung du miền núi phía Bắc, việc đánh giá thực trạng chăm sóc UVC của điều dưỡng là cần thiết nhằm xác định mức độ tuân thủ quy trình và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó xây dựng chiến lược đào tạo và cải tiến chất lượng chăm sóc.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của điều dưỡng tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn của điều dưỡng tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng đang làm việc tại Phòng Chăm sóc đặc biệt Sơ sinh (NICU) – Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, tham gia trực tiếp vào chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh.
* Tiêu chuẩn chọn: Điều dưỡng đang làm việc tại NICU
* Tiêu chuẩn loại trừ: Không đồng ý tham gia nghiên cứu
* Địa điểm và thời gian: Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2025 đến 10/2025.
2. 2. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu toàn bộ
2.3. Tiêu chuẩn và cách đánh giá: Bộ câu hỏi được dựa trên bộ câu hỏi của tác giả Kamel và cộng sự năm 2023 4. Chỉ số hợp lệ I-CVI = 99,1%; Cronbach α = 0,8.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Nhóm nghiên cứu quan sát điều dưỡng khi thực hiện quy trình chăm sóc UVC thực tế tại khoa (có camera hỗ trợ), chấm điểm theo bảng kiểm có sẵn.
2.5. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 23.0. Các test thống kê y học: Frequencies, Pearson, Chi-square.
2.6. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và đều được giải thích cụ thể, rõ ràng về mục đích cũng như nội dung của nghiên cứu.
2.7. Sai số và biện pháp khắc phục: Sai số do quá trình nhập số liệu, xử lý số liệu bằng máy tính. Số liệu sau khi đã được thu thập đầy đủ đã được tiến hành làm sạch và nhập làm 2 lần riêng biệt sau đó so sánh với nhau tìm ra sự khác biệt và sửa chữa.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
|
Các yếu tố |
n (23) |
% |
||
|
1 |
Giới tính |
Nam |
1 |
4,3 |
|
Nữ |
22 |
95,7 |
||
|
2 |
Nhóm tuổi |
< 25 tuổi |
1 |
4,3 |
|
25 - < 30 tuổi |
1 |
4,3 |
||
|
30 - < 35 tuổi |
7 |
30,4 |
||
|
Từ 35 tuổi trở lên |
14 |
61 |
||
|
Trình độ văn hóa |
Cao đẳng |
17 |
73,9 |
|
|
Đại học, Sau đại học |
6 |
26,1 |
||
|
4 |
Số năm kinh nghiệm |
Dưới 1 năm |
2 |
8,7 |
|
Từ 1-< 5 năm |
1 |
4,3 |
||
|
Từ 5 năm trở lên |
20 |
87 |
||
|
5 |
Đã từng đào tạo về UVC |
Có |
7 |
30,4 |
|
Không |
16 |
69,6 |
||
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy điều dưỡng nữ chiếm đa số (95,7%); 61% điều dưỡng có độ tuổi từ 35 tuổi trở lên; 73,9% điều dưỡng có trình độ cao đẳng; 87% điều dưỡng có từ 5 năm kinh nghiệm trở lên và 69,6% điều dưỡng chưa từng được đào tạo về chăm sóc UVC.
3.2. Kiến thức và thực hành về chăm sóc UVC của điều dưỡng
Bảng 3.2. Kiến thức về kỹ thuật đặt UVC
|
Nội dung |
Trả lời đúng, đủ (n, %) |
Trả lời đúng, không đủ (n, %) |
Trả lời sai/Không biết (n, %) |
|
Công thức ước tính độ dài catheter |
15 (65,2) |
0 |
7 (34,8) |
|
Tư thế trẻ |
23 (100) |
0 |
0 |
|
Vị trí lý tưởng của đầu catheter |
21 (91,3) |
0 |
2 (8,7) |
|
Thời gian tối đa duy trì UVC |
19 (82,6) |
0 |
4 (17,4) |
|
Vật liệu thường dùng cho catheter |
16 (69,6) |
0 |
7 (30,4) |
|
Chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn |
19 (82,6) |
|
4 (17,4) |
|
Dấu hiệu xác nhận catheter đúng vị trí |
21 (91,4) |
1 (4,3) |
1 (4,3) |
|
Khi đặt UVC không vào được |
19 (82,6) |
0 |
4 (17,4) |
Nhận xét: Trong số 8 nội dung được khảo sát, có 4 nội dung đạt tỷ lệ trả lời đúng đầy đủ từ 90% trở lên, bao gồm tư thế trẻ, vị trí lý tưởng của đầu catheter, dấu hiệu xác nhận catheter đúng vị trí và khi đặt UVC không vào được. Không có nội dung nào bị trả lời sai hoàn toàn.
91,3%, và “đánh giá vùng rốn và tình trạng trẻ” có tỷ lệ thấp nhất với 69,6%.
Bảng 3.3. Thực hành của điều dưỡng trong khi đặt UVC
|
Nội dung |
Làm đúng và đầy đủ (n, %) |
Không đủ/Không đúng (n, %) |
|
Hỗ trợ cố định trẻ đúng tư thế |
13 (56,5) |
10 (43,5) |
|
Đưa dụng cụ đúng thời điểm, không làm nhiễm khuẩn |
23 (100) |
0 |
|
Ghi chép loại catheter, kích thước và chiều dài |
11 (47,8) |
12 (52,2) |
|
Hỗ trợ kiểm tra vị trí catheter qua X-quang (nếu có) |
23 (100) |
0 |
Nhận xét: Trong 4 nội dung được đánh giá, có 2 nội dung đạt tỷ lệ làm đúng và đầy đủ 100%, gồm: đưa dụng cụ đúng thời điểm, không làm nhiễm khuẩn và hỗ trợ kiểm tra vị trí catheter qua X-quang. Nội dung “hỗ trợ cố định trẻ đúng tư thế” chỉ đạt 56,5%, và “ghi chép loại catheter, kích thước và chiều dài” có tỷ lệ thấp nhất với 47,8%.
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của điều dưỡng về chăm sóc UVC
Bảng 3.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của điều dưỡng về chăm sóc UVC
|
Các yếu tố |
Kiến thức tốt |
Kiến thức trung bình |
p |
|||
|
n |
% |
n |
% |
|||
|
Tuổi |
Dưới 25 tuổi |
0 |
0 |
1 |
100 |
0,000* |
|
25- dưới 30 tuổi |
1 |
100 |
0 |
0 |
||
|
30- dưới 35 tuổi |
7 |
100 |
0 |
0 |
||
|
Từ 35 tuổi trở lên |
14 |
100 |
0 |
0 |
||
|
Giới |
Nam |
1 |
100 |
0 |
0 |
0,957 |
|
Nữ |
21 |
95,5 |
1 |
4,5 |
||
|
Số năm kinh nghiệm |
Dưới 1 năm |
1 |
50 |
1 |
50 |
0,004* |
|
Từ 1-dưới 5 năm |
1 |
100 |
0 |
0 |
||
|
Từ 5 năm trở lên |
20 |
100 |
0 |
0 |
||
|
Trình độ học vấn |
Cao đẳng |
16 |
94,1 |
1 |
5,9 |
0,739 |
|
Đại học/Sau đại học |
6 |
100 |
0 |
0 |
||
|
Đã từng được đào tạo về UVC |
Có |
7 |
100 |
0 |
0 |
0,696 |
|
Chưa |
15 |
93,7 |
1 |
6,3 |
||
Bảng 3.5. Liên quan giữa kiến thức và thực hành của điều dưỡng về chăm sóc UVC
|
Thực hành
Kiến thức |
Đạt |
Chưa đạt |
Tổng |
p |
|||
|
n |
% |
n |
% |
n |
% |
||
|
Tốt |
18 |
81,8 |
4 |
45,5 |
18,2 |
100 |
0,217 |
|
Trung bình |
0 |
0 |
1 |
100 |
1 |
100 |
|
|
Tổng |
12 |
52,2 |
11 |
47,8 |
23 |
100 |
|
Nhận xét: Phân tích mối liên quan giữa kiến thức và thực hành cho thấy tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao hơn ở nhóm có kiến thức tốt (81,8%) so với nhóm kiến thức trung bình (0%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,217).
4. BÀN LUẬN
4. 1. Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn ở trẻ sơ sinh: Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn là nữ (95,7%), từ 35 tuổi trở lên (61%) và có >5 năm kinh nghiệm (87%), phản ánh lực lượng có thâm niên lâm sàng. Về kiến thức, điều dưỡng có nền tảng vững: 100% trả lời đúng định nghĩa, chống chỉ định và lợi ích UVC; 95,7% nắm đúng chỉ định và thời điểm thay thế; 91,3% phân biệt được UVC và catheter ngoại biên. Điều này cho thấy kinh nghiệm thực hành có vai trò lớn trong tích lũy kiến thức – tương tự kết luận của Trương Thị Hoa (2022) 1. So với nghiên cứu của Shawki Ali Kandi et al. (2022) – trong đó chỉ 80% điều dưỡng hiểu đúng chỉ định và thay thế UVC – điều dưỡng Việt Nam, đặc biệt nhóm có kinh nghiệm, cho thấy nền tảng tốt nhưng vẫn cần đào tạo chính quy để chuẩn hóa kiến thức 7.
Về kỹ thuật, phần lớn điều dưỡng nắm tốt các thao tác trọng yếu như tư thế đặt, vị trí catheter và dấu hiệu đúng vị trí (≥82,6%), nhưng hiểu biết về công thức tính chiều dài catheter (65,2%) và vật liệu sử dụng (69,6%) còn hạn chế. So với nghiên cứu của Trương Thị Hoa (2023), nơi 70% điều dưỡng được đào tạo chính quy, tỷ lệ tại cơ sở nghiên cứu thấp hơn, phản ánh thách thức chung trong đào tạo kỹ thuật UVC 1.
Kiến thức về biến chứng và phòng ngừa đạt mức cao, với 5/6 nội dung đạt 100%. Tuy nhiên, chỉ 91,4% hiểu rõ lý do không nên lưu UVC quá 7 ngày – nội dung then chốt trong phòng ngừa CLABSI theo CDC 2021. Sự chênh lệch nhỏ này nhấn mạnh nhu cầu cập nhật thường xuyên các khuyến cáo dựa trên bằng chứng.Về chăm sóc trước – trong – sau can thiệp, phần lớn điều dưỡng nắm chắc quy trình cơ bản: 100% hiểu đúng vai trò chuyên môn, vệ sinh rốn, thay băng, ghi hồ sơ và chăm sóc sau rút catheter. Tuy nhiên, chỉ 21,7% xác định đúng dung dịch sát khuẩn – là tỷ lệ thấp nhất, trái với khuyến cáo của WHO (2017) và AAP (2021) về vai trò của chlorhexidine hoặc cồn 70% 2. Việc này phản ánh khoảng trống đáng kể trong tiếp cận kiến thức cập nhật, đặc biệt ở trẻ sơ sinh non tháng.
Ngoài ra, điều dưỡng tại cơ sở khảo sát cũng thể hiện nhận thức cao về gói chăm sóc vô khuẩn (4/5 nội dung đạt 100%), tuy nhiên vẫn còn 8,6% chưa nắm vững đầy đủ điều kiện tuân thủ kỹ thuật vô khuẩn chuẩn – điều cần thiết trong can thiệp mạch máu trung tâm. Việc 100% điều dưỡng trả lời đúng về rào cản và phương pháp giáo dục phù hợp cho thấy họ có nhận thức tốt về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thực hành và sẵn sàng tiếp nhận đào tạo mô phỏng, tại chỗ – như khuyến cáo của WHO và CDC.
Tổng điểm kiến thức trung bình 58,87 ± 1,36 phản ánh nhận thức cao và đồng đều trong nhóm nghiên cứu. So sánh với Trương Thị Hoa (2023), nơi tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức tốt là 70%1, kết quả này cho thấy xu hướng cải thiện trong hệ thống điều dưỡng lâm sàng tại Việt Nam.
4.2. Thực hành và các yếu tố liên quan đến kiến thức – thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn
Điểm thực hành trung bình của điều dưỡng là 20,78 ± 1,89/25, với 78,3% đạt yêu cầu. Tuy nhiên, một số thao tác quan trọng chưa được thực hiện đầy đủ như: đánh giá vùng rốn trước đặt catheter (69,6%), cố định trẻ đúng tư thế khi đặt (56,5%), đánh dấu vị trí catheter (26,1%), và ghi nhận biến chứng sau thủ thuật (78,3%). Những điểm này cho thấy còn tồn tại khoảng trống trong tuân thủ quy trình kỹ thuật và ghi chép lâm sàng, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn điều trị. So với khuyến cáo của WHO (2017), AAP (2021) và CDC (2020), việc chưa thực hiện đầy đủ các bước kiểm tra và đánh dấu catheter là yếu tố cần được cải thiện thông qua giám sát và đào tạo thực hành 2. Tỷ lệ tuân thủ các thao tác kỹ thuật cơ bản trước và trong thủ thuật như vệ sinh tay, chuẩn bị dụng cụ, sát khuẩn rốn và duy trì trường vô khuẩn đạt 100%, cho thấy điều dưỡng nắm chắc quy trình nền tảng. Tuy nhiên, tương tự nghiên cứu của Goh (2021), việc chưa đánh giá kỹ trước can thiệp vẫn là điểm yếu phổ biến tại nhiều đơn vị NICU 3. Phân tích các yếu tố liên quan cho thấy tuổi và số năm kinh nghiệm có mối liên quan chặt chẽ với kiến thức (p < 0,05), trong đó nhóm <25 tuổi và dưới 1 năm kinh nghiệm có tỷ lệ kiến thức trung bình cao hơn đáng kể. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Kamel (2023) 4, khẳng định vai trò của kinh nghiệm lâm sàng trong nâng cao nhận thức. Các yếu tố như giới tính, trình độ học vấn và từng được đào tạo không cho thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê, phản ánh hiệu quả đào tạo chưa đồng đều. Về thực hành, các yếu tố tuổi, thâm niên và việc từng được đào tạo về UVC đều có liên quan ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm điều dưỡng ≥30 tuổi, ≥1 năm kinh nghiệm và đã từng được đào tạo có tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao hơn rõ rệt. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Shawki Kandil et al. (2022), cho thấy tác động tích cực từ các chương trình đào tạo chính quy đến cải thiện thực hành 7.
Đáng chú ý, yếu tố đặc điểm trẻ sơ sinh cũng ảnh hưởng đến thực hành: điều dưỡng chăm sóc trẻ cực non (<28 tuần) có tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao hơn (p = 0,037), có thể do mức độ theo dõi sát và yêu cầu nghiêm ngặt trong chăm sóc nhóm đối tượng này. Các yếu tố khác như cân nặng, giới tính hay chẩn đoán không có liên quan thống kê. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành không có ý nghĩa thống kê (p = 0,217), dù nhóm có kiến thức tốt có tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao hơn. Điều này cho thấy kiến thức là điều kiện cần nhưng chưa đủ; kỹ năng thực hành và kinh nghiệm lâm sàng vẫn đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng chăm sóc. Kết quả này củng cố quan điểm của WHO và các nghiên cứu quốc tế về sự cần thiết của huấn luyện mô phỏng và giám sát trực tiếp để chuyển hóa kiến thức thành hành động hiệu quả.
4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của điều dưỡng về chăm sóc UVC
Phân tích cho thấy tuổi và số năm kinh nghiệm có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ kiến thức (p < 0,05). Cụ thể, 100% điều dưỡng ≥25 tuổi và ≥1 năm kinh nghiệm đạt kiến thức tốt, trong khi nhóm trẻ tuổi và mới vào nghề có tỷ lệ kiến thức trung bình cao hơn. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Kamel (2023), khẳng định vai trò của trải nghiệm lâm sàng trong tích lũy kiến thức chuyên môn 4.
Ngược lại, các yếu tố như giới tính, trình độ học vấn và việc từng được đào tạo về UVC không liên quan thống kê đến mức độ kiến thức (p > 0,05). Điều này phản ánh hiệu quả đào tạo hiện tại có thể chưa đồng đều, hoặc chưa đủ chiều sâu để tạo khác biệt về kiến thức giữa các nhóm. Về thực hành, các yếu tố tuổi, kinh nghiệm làm việc và đã từng được đào tạo về UVC đều có liên quan ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao hơn ở nhóm điều dưỡng ≥30 tuổi, có kinh nghiệm ≥1 năm, và từng được đào tạo (85,7% so với 66,7% ở nhóm chưa được đào tạo). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Shawki Kandil et al. (2022), nhấn mạnh hiệu quả tích cực của các chương trình huấn luyện điều dưỡng trong cải thiện kỹ năng thực hành chăm sóc catheter trung tâm 7. Đáng chú ý, yếu tố tuổi thai của trẻ sơ sinh cũng có mối liên quan với mức độ thực hành của điều dưỡng (p = 0,037), trong đó điều dưỡng chăm sóc nhóm trẻ <28 tuần tuổi có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn. Điều này có thể do đặc thù nhóm trẻ cực non thường được theo dõi sát và quy trình chăm sóc nghiêm ngặt hơn. Các yếu tố khác như giới tính, cân nặng, chẩn đoán y khoa và tuổi sau sinh không liên quan ý nghĩa đến thực hành (p > 0,05). Mặc dù nhóm điều dưỡng có kiến thức tốt có tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao hơn (81,8% so với 0% ở nhóm kiến thức trung bình), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,217). Kết quả này gợi ý rằng kiến thức lý thuyết là nền tảng cần thiết, nhưng chưa đủ để đảm bảo thực hành tốt nếu thiếu kinh nghiệm và huấn luyện lâm sàng. Nhận định này phù hợp với quan điểm của WHO và CDC, cũng như nhiều nghiên cứu quốc tế, về vai trò thiết yếu của đào tạo thực hành lặp lại, giám sát trực tiếp và mô phỏng lâm sàng trong cải thiện năng lực điều dưỡng.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Có 95,7% điều dưỡng tham gia có kiến thức tốt và 4,3% thuộc nhóm kiến thức trung bình. Giá trị trung bình điểm kiến thức đạt 58,87 ± 1,36 điểm trong tổng số 64 điểm. Có 78,3% điều dưỡng đạt yêu cầu về thực hành, trong khi 21,7% chưa đạt. Điểm trung bình thực hành là 20,78 ± 1,89 điểm trong tổng số 25 điểm. Các yếu tố tuổi và số năm kinh nghiệm có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ kiến thức về UVC (p < 0,05). Các yếu tố tuổi, số năm kinh nghiệm và việc đã từng được đào tạo về UVC có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ thực hành (p < 0,05).
Cần tăng cường tổ chức các lớp tập huấn và đào tạo chuyên sâu về chăm sóc UVC, đặc biệt cho điều dưỡng trẻ tuổi và ít kinh nghiệm. Xây dựng quy trình chăm sóc UVC chuẩn hóa, rõ ràng, dễ tiếp cận và nhắc lại định kỳ tại bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Thị Hoa & CS (2023). Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về chăm sóc duy trì ống thông tĩnh mạch trung tâm đặt từ ngoại vi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, 532 (11), 131-137.
2. Catho, G., Mangeret, F. R., Sauvan, V., Chraïti, M. N., Pfister, R., Baud, O., ... & Buetti, N. (2023). Risk of catheter-associated bloodstream infection by catheter type in a neonatal intensive care unit: a large cohort study of more than 1100 intravascular catheters. Journal of Hospital Infection, 139, 6-10.
3. Goh, S. S. M., Kan, S. Y., Bharadwaj, S., & Poon, W. B. (2021). A review of umbilical venous catheter-related complications at a tertiary neonatal unit in Singapore. Singapore medical journal, 62(1), 29.
4. Kamel, Y. A., Bahgat, R. S., & El Sayed, Z. E. S. H. (2023). Effect of Implementing Educational Program about Care for Neonates Undergoing Umbilical Venous Catheter Installation on Nurses Performance. Tanta Scientific Nursing Journal, 29(2), 50-65.
5. Lough, M. E., Berger, S. J., Larsen, A., & Sandoval, C. P. (2022). Cardiovascular Clinical Assessment and Diagnostic Procedures. Priorities in Critical Care Nursing-E-Book, 105.
6. Rosa-Mangeret, F., Benski, A. C., Golaz, A., Zala, P. Z., Kyokan, M., Wagner, N., ... & Pfister, R. E. (2022). 2.5 million annual deaths—are neonates in low-and middle-income countries too small to be seen? A bottom-up overview on neonatal morbi-mortality. Tropical medicine and infectious disease, 7(5), 64.
7. Shawki Ali Kandil, E., Soliman Bahgat, R., Rabie Abdel Sadik, B., & Abd El Ghany Mohamed, R. (2022). Effect of Nursing Interventions on Nurses' Performance regarding Care Provided to Neonates Undergoing Umbilical Venous Catheter. Journal of Nursing Science Benha University, 3(1), 667-681.
Tin mới
-
Béo phì không còn là vấn đề thẩm mỹ mà chính thức được nhiều tổ chức y tế...12/12/2025 12:44
-
Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ thuật viên tại các khoa Lâm sàng, Cận lâm sàng Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2024
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ về dự phòng và xử trí phản vệ của điều dưỡng, kỹ...12/12/2025 11:14 -
Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng Bệnh viện Nguyễn Trãi
Nghiên cứu: Thực trạng môi trường thực hành chăm sóc và mức độ kiệt sức của điều dưỡng...12/12/2025 11:40 -
Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới - Bệnh Viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Nghiên cứu: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan...12/12/2025 11:45 -
Đột phá vNOTES: Kỹ thuật nội soi mới giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung, hồi phục nhanh
Các bệnh viện lớn trong nước bắt đầu triển khai thành công vNOTES – kỹ thuật nội soi...12/12/2025 10:16 -
Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2025
Nghiên cứu: Thực trạng giáo dục sức khỏe người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đồng...12/12/2025 10:56 -
Ra mắt chương trình truyền thông quốc gia thúc đẩy tiêm chủng trọn đời giai đoạn 2025–2027
Bộ Y tế ra mắt Chương trình truyền thông – giáo dục sức khỏe về phòng bệnh bằng...12/12/2025 10:29 -
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền
Sáng kiến: Tạo máy đếm số giọt dịch truyền do Huỳnh Minh Dương, Nguyễn Chí Tâm đề xuất.12/12/2025 10:36 -
Bệnh viện tuyến tỉnh thứ hai làm chủ vi phẫu tái tạo khuyết hổng lớn vùng hàm mặt từ vạt tự do
Bệnh viện Đa khoa Thái Bình (Hưng Yên) trở thành đơn vị tuyến tỉnh thứ hai cả nước...12/12/2025 09:42 -
Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư gan điều trị nút mạch vi cầu tại Bệnh viện TWQĐ 108
Nghiên cứu: Tác động của sự tin tưởng nhân viên y tế tới chất lượng cuộc sống và...12/12/2025 09:04 -
Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại Phòng Chăm sóc đặc biệt - Trung tâm Nhi khoa, Bệnh Vvện Trung ương Thái Nguyên
Nghiên cứu: Kiến thức và thực hành chăm sóc catheter tĩnh mạch rốn cho trẻ sơ sinh của...12/12/2025 09:45 -
Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh viên điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Huế
Nghiên cứu: Đánh giá nhận thức về nghề điều dưỡng và căng thẳng trong học tập của sinh...12/12/2025 09:43 -
Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Mê Linh Năm 2025
Nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực trạng về báo cáo sự cố y khoa của nhân...12/12/2025 09:44 -
Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế quản đang điều trị tại bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
Nghiên cứu: Đánh giá kiến thức, kỹ năng của người chăm sóc đối với bệnh nhi hen phế...12/12/2025 09:28














