Cải thiện năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh nội trú tại 10 khoa lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng, được triển khai trong 6 tháng cho 126 điều dưỡng tại 10 khoa lâm sàng, sử dụng phương pháp khảo sát trước và sau can thiệp để đánh giá kết quả can thiệp.
Kết quả: Dựa trên phân tích thực trạng và các yếu tố liên quan, nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp phát triển can thiệp 6SquID (6SQuID – Six Steps in Quality Intervention Development), xây dựng và triển khai chương trình can thiệp kéo dài 6 tháng. Chương trình bao gồm: đào tạo nâng cao kiến thức – kỹ năng giáo dục sức khỏe; xây dựng tài liệu hướng dẫn tiêu chuẩn; áp dụng công nghệ thông tin như video – QR code hỗ trợ giáo dục sức khỏe và tăng cường cơ chế giám sát nội bộ. Sau can thiệp, năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đã được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ điều dưỡng tự đánh giá đạt mức trên trung bình tăng từ 65,1% lên 88,1% (p<0,01). Điểm trung bình năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tự đánh giá tăng từ 181,56± 13,49 lên 201,85 ± 12,89 (thang đo 225 điểm). Những kết quả này khẳng định chương trình can thiệp có hiệu quả cao, mang lại lợi ích thiết thực trong việc nâng cao năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng.
Kết luận: Chương trình can thiệp có thiết kế khoa học và phù hợp với thực tiễn giúp nâng cao năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng.
Từ khóa: Giáo dục sức khỏe, năng lực, can thiệp, điều dưỡng, người bệnh, cải thiện
SUMMARY
Objective
To evaluate the outcomes of an Intervention to Improve Nurses' Health Education Competencies for Inpatients at 108 Central Military Hospital
Methods
A non-controlled intervention study was conducted over 6 months with 126 nurses from 10 clinical departments. A pre-and post-intervention evaluation method was used to assess the program's effectiveness.
Results
Based on baseline assessments and related factor analyses, the research team designed and implemented a 6-month intervention using the 6SQuID framework (Six Steps in Quality Intervention Development). The program included: Training to enhance health education knowledge and skills. Development of standardized guidance documents. Application of IT solutions (educational videos, QR codes) to support health education. Strengthened internal monitoring mechanisms. Post-intervention results demonstrated significant improvements in nurses' health education competencies: The proportion of nurses self-rating their competency as "above average" increased from 65.1% to 88.1% (p<0.01). Mean self-assessed competency scores rose from 181.56 ± 13.49 to 201.85 ± 12.89 (on a 225-point scale). These outcomes confirm the intervention program's high effectiveness in practically enhancing nurses' health education capabilities.
Conclusion
The scientifically designed intervention program proved appropriate for practical implementation and effectively improved nurses' health education competencies.
Keywords: Health education, competency, intervention, nurses, patients, improvement
1. ĐẠI CƯƠNG
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một trong những chức năng nền tảng và thiết yếu của điều dưỡng (ĐD) trong chăm sóc toàn diện người bệnh (NB), đóng vai trò quan trọng trong phòng bệnh, điều trị và phục hồi sức khỏe. Giáo dục sức khỏe giúp NB và người nhà nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi sức khỏe, tăng khả năng tự chăm sóc và phối hợp tốt trong điều trị. Tổ chức Y tế Thế giới đã xác định GDSK là một trong những nội dung cốt lõi của chăm sóc sức khỏe ban đầu, có ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả điều trị và chất lượng sống của NB [14].
Tuy nhiên, thực trạng năng lực GDSK của ĐD hiện nay còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy ĐD còn thiếu kiến thức chuyên sâu, kỹ năng tư vấn chưa phù hợp và ít được đào tạo bài bản về phương pháp GDSK hiệu quả [2,9,10].
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực GDSK của ĐD đã được xác định, bao gồm yếu tố cá nhân (kiến thức nền, kỹ năng giao tiếp, thái độ nghề nghiệp), yếu tố tổ chức (tài liệu, nhân lực, phương tiện hỗ trợ, cơ chế giám sát) và yếu tố đào tạo [9,10].
Trước thực trạng hạn chế năng lực GDSK của ĐD, nhiều chương trình can thiệp đã được triển khai nhằm cải thiện vấn đề này. Các hình thức can thiệp phổ biến bao gồm: đào tạo mô phỏng với tình huống tương tác thực tế, huấn luyện có phản hồi trực tiếp, ứng dụng video tương tác và tài liệu số hóa, đào tạo kết hợp mô phỏng và nhập vai nhằm tăng sự linh hoạt và tự tin khi GDSK [12]. Đặc biệt, phương pháp phát triển can thiệp 6 bước (6SQuID) đang được áp dụng rộng rãi nhằm đảm bảo tính hệ thống, thực tiễn và chất lượng của các chương trình can thiệp y tế [5]. Các nghiên cứu cho thấy những chương trình can thiệp này đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng giao tiếp, năng lực sư phạm và thái độ nghề nghiệp của ĐD [12].
Trong bối cảnh đổi mới mô hình chăm sóc toàn diện, lấy NB làm trung tâm, việc thực hiện nghiên cứu “Can thiệp cải thiện năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108” là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học phục vụ đổi mới nội dung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ĐD có năng lực GDSK phù hợp với yêu cầu chăm sóc hiện đại, chất lượng và nhân văn.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn lựa chọn: ĐD trực tiếp chăm sóc NB tại 10 khoa lâm sàng của bệnh viện vào thời điểm nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các ĐD không có mặt tại bệnh viện trong thời điểm nghiên cứu (đi học dài hạn, thai sản, ốm, nghi phép…). ĐD làm công tác hành chính không trực tiếp tham gia chăm sóc NB. ĐD công tác tại các khoa hồi sức tích cực, khoa cấp cứu, khoa nhi.
2.1.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu: Căn cứ vào thực tế số lượng ĐD trực tiếp chăm sóc NB tại 10 khoa lâm sàng tại thời điểm nghiên cứu là 126 người. Nhóm nghiên cứu lấy mẫu là toàn bộ 126 ĐD trực tiếp chăm sóc NB tại 10 khoa lâm sàng tham gia can thiệp. Số lượng ĐD này phản ánh đúng thực tiễn nhân lực GDSK tại các khoa, đồng thời đảm bảo cỡ mẫu cần thiết cho đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp.
Phương pháp chọn mẫu:
- Trước can thiệp: Chọn toàn bộ ĐD trực tiếp chăm sóc NB tại 10 khoa lâm sàng tham gia can thiệp (126 ĐD).
- Sau can thiệp: Chọn lặp lại toàn bộ 126 ĐD tại 10 khoa đã khảo sát đánh giá trước can thiệp để thực hiện đánh giá lại sau can thiệp.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2023 đến tháng 10/2024
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Thực hiện tại 10 khoa lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Trong tổng số 40 khoa lâm sàng của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (sau khi đã loại trừ các khoa hồi sức, cấp cứu, khoa gây mê hồi sức, khoa nhi), nhóm nghiên cứu tiến hành phân nhóm theo đặc điểm chuyên khoa thành 10 nhóm lớn bao gồm: (1) Tim mạch - Cơ xương khớp, (2) Tiêu hóa, (3) Thần kinh, (4) Ung thư, (5) Chấn thương chỉnh hình, (6) Truyền nhiễm - Da liễu, (7) Lồng ngực - Hàm mặt, (8) Phụ sản - Tiết niệu, (9) Nội chung - Nội tiết, (10) Nhóm chuyên khoa lẻ. Việc chia nhóm như trên nhằm đảm bảo sự đại diện đầy đủ và đa dạng về mô hình bệnh tật, đặc điểm chăm sóc, phương pháp GDSK tại các lĩnh vực khác nhau trong bệnh viện. Sau khi chia nhóm, nhóm nghiên cứu tiến hành bắt thăm ngẫu nhiên trong từng nhóm chuyên khoa để chọn ra 01 khoa đại diện. Kết quả, có 10 khoa lâm sàng được chọn - mỗi khoa đại diện cho một nhóm chuyên khoa, đảm bảo tính đại diện, khách quan và công bằng trong thiết kế nghiên cứu can thiệp.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế can thiệp trước sau không có nhóm chứng nhằm thu thập thông tin về sự thay đổi năng lực GDSK của ĐD trước và sau can thiệp.
2.4. Bộ công cụ và tiêu chuẩn đánh giá
Nhóm nghiên cứu tham khảo nghiên cứu của tác giả Mei Qi Hee (Malaysia) [8] sử dụng điểm cắt “Bloom’s cut-off” dùng cho xếp loại đánh giá KAP (Kiến thức, kỹ năng, thái độ): Trên trung bình (≥ 80% tổng điểm), Trung bình (60–79% tổng điểm), Dưới trung bình (< 60% tổng điểm). Nhóm nghiên cứu áp dụng xếp loại năng lực GDSK trong nghiên cứu như sau:
-Trên trung bình: Điểm tổng từ 180 - 225 điểm.
Tất cả các câu trả lời từ 3 điểm trở lên
- Trung bình: Điểm tổng từ 132 - 179 điểm.
Tất cả các câu trả lời từ 2 điểm trở lên
- Dưới trung bình: Điểm tổng từ 45-131 điểm.
2.6. Xây dựng giải pháp can thiệp
Để đảm bảo chương trình can thiệp cải thiện năng lực GDSK của ĐD tại các khoa lâm sàng có chất lượng, tính khả thi và hiệu quả ứng dụng cao, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp xây dựng biện pháp can thiệp 6SquID gồm các bước như sau: Xác định vấn đề; Xác định các yếu tố có thể thay đổi; Xác định các giải pháp can thiệp; Xây dựng các giải pháp can thiệp cụ thể; Thử nghiệm và điều chỉnh biện pháp can thiệp; Thu thập bằng chứng về kết quả can thiệp.
Bảng 2.1: Xây dựng giải pháp can thiệp
|
Bước |
Nội dung |
|
1. Xác định vấn đề
|
Kết quả đánh giá năng lực GDSK: - Hạn chế về kiến thức: Kiến thức về sức khỏe và sư phạm - Hạn chế về kỹ năng: nhận định nhu cầu, xây dựng kế hoạch |
|
2. Xác định các yếu tố nguyên nhân có thể thay đổi, phạm vi thay đổi |
- ĐD thiếu kiến thức, kỹ năng - Thiếu qui trình và bảng kiểm GDSK - Chưa đầy đủ tài liệu GDSK theo chuyên khoa - Chưa đầy đủ phương tiện hỗ trợ GDSK |
|
3. Xác định các biện pháp can thiệp
|
- Tổ chức Đào tạo - Xây dựng tài liệu chuẩn theo từng chuyên khoa - Bổ sung qui trình GDSK (Quy trình, bảng kiểm) - Cải tiến tăng hiệu quả: Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
4. Xây dựng các biện pháp can thiệp cụ thể |
- Xây dựng chương trình đào tạo cho ĐD: Bài 1: Tổng quan về giáo dục sức khỏe - Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe. Thời gian: 4 tiết (Tuần 1 tháng 4/2024) Bài 2: Thực hành giáo dục sức khỏe cá nhân và theo nhóm. Thời gian: 4 tiết (Tuần 2 tháng 4/2024). Bài 3. Hướng dẫn xây dựng tài liệu tư vấn sức khỏe theo chuyên khoa. Thời gian: 4 tiết (Tuần 4 tháng 4/2024) - Cập nhật qui trình GDSK (Bổ sung Quy trình, bảng kiểm GDSK cá nhân và GDSK theo nhóm) - Xây dựng tài liệu GDSK cho NB theo chuyên khoa (mỗi chuyên khoa xây dựng tối thiểu 5 tài liệu thông qua Hội đồng thẩm định) - Điều dưỡng trưởng kiểm tra, giám sát thực hiện: Tần suất giám sát 3 ĐD/1 tuần - Hướng dẫn các đơn vị áp dụng công nghệ thông tin trong GDSK: xây dựng các videoclip, tranh ảnh (có mã QR) - Thời gian can thiệp: 6 tháng |
|
5. Thử nghiệm và điều chỉnh biện pháp can thiệp
|
- Đánh giá chương trình đào tạo: Hướng dẫn thực hiện tại 1 khoa. Thảo luận, xin ý kiến điều chỉnh phù hợp. - Ban hành văn bản, tài liệu hướng dẫn thực hiện |
|
6. Thu thập bằng chứng về kết quả can thiệp |
- Đánh giá trước can thiệp và sau can thiệp: ĐD tự đánh giá |
2.7. Phương pháp thu thập số liệu khảo sát đánh giá trước và sau can thiệp
Tại thời điểm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đến 10 khoa lâm sàng tham gia can thiệp. Tại mỗi khoa mời các đối tượng nghiên cứu là ĐD theo danh sách đủ tiêu chuẩn lựa chọn đến Phòng giao ban, giới thiệu về nội dung khảo sát, hướng dẫn ĐD xác nhận nếu đồng ý tham gia khảo sát, hướng dẫn ĐD cách điền thông tin khảo sát theo mẫu, để ĐD đọc và điền phiếu trong thời gian 30 phút sau đó thu phiếu.
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm đối tượng điều dưỡng tham gia can thiệp
Bảng 3.1: Đặc điểm đối tượng điều dưỡng tham gia nghiên cứu (n =126)
|
Đặc điểm |
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
Giới |
Nam |
20 |
15,9 |
|
Nữ |
106 |
84,1 |
|
|
Tuổi
|
Tuổi trung bình: 36,7 Độ lệch chuẩn: 7,7 |
||
|
Từ 20 đến 25 tuổi |
5 |
4,0 |
|
|
Từ 26 đến 35 tuổi |
58 |
46,0 |
|
|
Từ 36 đến 45 tuổi |
46 |
36,5 |
|
|
Từ 46 đến 55 tuổi |
17 |
13,5 |
|
|
Trình độ |
Sau đại học |
10 |
7,9 |
|
Đại học |
70 |
55,6 |
|
|
Cao đẳng |
40 |
31,7 |
|
|
Trung cấp |
6 |
4,8 |
|
|
Thâm niên |
Từ 5 năm trở xuống |
30 |
23,8 |
|
Trên 5 năm |
96 |
76,2 |
|
Bảng 3.1 cho thấy đối tượng ĐD tham gia nghiên cứu can thiệp gồm có 126 người, giới tính nữ chiếm đa số với tỷ lệ 84,1%, độ tuổi trung bình là 36 tuổi, nhóm tuổi từ 26 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 46%, ĐD trình độ đại học chiếm tỷ lệ 55,6%, ĐD có thâm niên công tác trên 5 năm chiếm tỷ lệ 76,2%.
3.2. Kết quả xếp loại năng lực điều dưỡng tự đánh giá năng lực trước và sau can thiệp
Bảng 3.2: Kết quả xếp loại năng lực giáo dục sức khỏe do điều dưỡng tự đánh giá trước và sau can thiệp (n=126)
|
Xếp loại |
Trước can thiệp (Số lượng, tỷ lệ) |
Sau can thiệp (Số lượng, tỷ lệ) |
p
|
|
Trung bình |
44 (34,9 %) |
15 (11,9 %) |
<0,01 |
|
Trên trung bình |
82 (65,1 %) |
111 (88,1 %) |
Sử dụng Kiểm định Mc Nemar
Kết quả bảng 3.2 cho thấy không có ĐD xếp loại dưới trung bình trước và sau can thiệp, số lượng ĐD xếp loại trung bình từ 44 người trước can thiệp giảm xuống còn 15 người sau can thiệp. Sử dụng kiểm định Mc Nemar phân tích mối tương quan giữa kết quả tự đánh giá xếp loại năng lực GDSK nhóm ĐD trước can thiệp và sau can thiệp cho thấy, có sự cải thiện nhóm điều dưỡng xếp loại trên trung bình từ 65,1% lên 88,1% với p<0,01 (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê).
3.3. Kết quả tổng hợp điểm năng lực do điều dưỡng tự đánh giá trước và sau can thiệp
Bảng 3.3: Kết quả tổng hợp điểm năng lực do điều dưỡng tự đánh giá
trước và sau can thiệp (n=126)
|
Nội dung |
Tổng điểm |
Trước can thiệp |
Sau can thiệp |
p |
||
|
x1 |
SD |
x2 |
SD |
|||
|
Năng lực GDSK |
225 |
181,56 |
13,49 |
201,85 |
12,89 |
<0,001 |
|
1. Lĩnh vực kiến thức |
75 |
60,62 |
4,79 |
67,77 |
4,47 |
<0,01 |
|
-Nhóm “Kiến thức về sức khỏe và sư phạm” |
45 |
35,71 |
3,41 |
40,40 |
3,10 |
<0,01 |
|
-Nhóm “Khả năng áp dụng kiến thức y học, thông tin trong GDSK” |
30 |
24,90 |
2,1 |
27,37 |
2,01 |
<0,01 |
|
2. Lĩnh vực kỹ năng |
110 |
87,68 |
6,87 |
97,40 |
7,35 |
<0,01 |
|
-Nhóm kỹ năng “Nhận định nhu cầu, xây dựng kế hoạch” |
35 |
27,85 |
20,51 |
31,05 |
2,64 |
<0,01 |
|
40 |
31,62 |
2,73 |
35,05 |
3,05 |
<0,01 |
|
|
-Nhóm “Kỹ năng giao tiếp, phối hợp làm việc nhóm” |
35 |
28,21 |
2,35 |
31,30 |
2,37 |
<0,01 |
|
3. Lĩnh vực thái độ |
40 |
33,25 |
3,52 |
36,68 |
2,88 |
<0,01 |
Sử dụng Kiểm định T-test ghép cặp
Bảng 3.3 cho thấy điểm trung bình năng lực GDSK của ĐD được cải thiện đáng kể sau can thiệp, với điểm trung bình năng lực từ 181,56 lên 201,85 điểm trên thang đo 225 điểm (p <0,001). Cụ thể, điểm trung bình kiến thức tăng từ 60,62 lên 67,77 điểm (p<0,01), kỹ năng từ 87,68 lên 97,40 điểm (p <0,01) và thái độ từ 33,25 lên 36,68 điểm (p<0,05). Như vậy, can thiệp đã có cải thiện rõ rệt, giúp nâng cao năng lực GDSK của ĐD (có ý nghĩa thống kê).
Trong đó, lĩnh vực kiến thức có sự thay đổi đáng kể, tăng lên 7,15 điểm trên tổng điểm 75 điểm sau can thiệp. Điểm trung bình kỹ năng GDSK của ĐD trước can thiệp là 87,68 trên thang điểm 110, mức tương đối thấp. Sau can thiệp, điểm kỹ năng cải thiện rõ rệt, tăng 9,72 điểm. Lĩnh vực thái độ, điểm trung bình tăng từ 33,25 lên 36,68 (trên thang điểm 40), cho thấy sự chuyển biến tích cực sau can thiệp.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm đối tượng can thiệp
Tổng số ĐD tham gia can thiệp là 126 người, ĐD nữ chiếm tỷ lệ cao (84,1%), phù hợp với đặc điểm giới tính trong ngành điều dưỡng ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác, đây là đặc điểm phổ biến trong nhiều nghiên cứu trước đây thực hiện trên các đối tượng chủ yếu là nữ ĐD. Độ tuổi trung bình là 36,7 ± 7,7, trong đó nhóm từ 26–35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (46%), phù hợp với độ tuổi lao động ổn định và có khả năng tiếp nhận tốt các chương trình can thiệp nâng cao năng lực. Bên cạnh đó, 76,2% ĐD có thâm niên công tác trên 5 năm, điều này tạo thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động đào tạo vì họ đã có kinh nghiệm thực tiễn.
4.2. Kết quả can thiệp cải thiện năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng
Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt về năng lực GDSK sau can thiệp so với trước can thiệp. Tỷ lệ ĐD tự xếp loại trên trung bình tăng từ 65,5% lên 88,1% (p<0,01), Điểm trung bình năng lực GDSK do ĐD tự đánh giá tăng từ 181,56 ± 13,49 lên 201,85 ± 12,89 điểm.
So với can thiệp Basak và cộng sự (2019) tại Thổ Nhĩ Kỳ với đối tượng là 35 ĐD nhóm can thiệp và 36 ĐD nhóm đối chứng. Chương trình can thiệp kéo dài 3 tuần, trong đó nhóm can thiệp được học qua mô phỏng kịch bản lâm sàng, đóng vai, phân tích video và nhận phản hồi nhóm. Đánh giá bằng thang đo sự tự tin và sự hài lòng, bảng kiểm đánh giá kỹ năng. Kết quả cho thấy: điểm trung bình kỹ năng của nhóm can thiệp là 39,08 ± 5,49 và với nhóm chứng là 26,73 ± 5,63 (p ≤ 0.01), điểm trung bình tự tin của nhóm can thiệp là 8,48 ± 0,88 và nhóm đối chứng là 7,07±1,33 (p≤0,01). Có thể nhận thấy rằng kỹ năng GDSK đã có nhiều tiến bộ sau khi can thiệp bằng các hình thức huấn luyện thực hành tương tự trong nghiên cứu của chúng tôi [3].
Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên cứu của Emrani (2024), triển khai chương trình đào tạo 20 ngày cho sinh viên năm cuối ngành ĐD tại Đại học Khoa học Y khoa Kerman. Sau can thiệp, điểm trung bình năng lực GDSK tăng từ 165,97 ± 28,11 lên 191,58 ± 28,35, cho thấy tác động tích cực rõ rệt. Dù đối tượng là sinh viên chưa có kinh nghiệm lâm sàng, nhưng hiệu quả can thiệp vẫn rất đáng kể, chứng minh rằng nếu được đào tạo bài bản, ngay cả nhóm chưa có kinh nghiệm thực hành cũng có thể cải thiện đáng kể năng lực GDSK. Một điểm đáng lưu ý là công cụ đánh giá mà Emrani sử dụng có cấu trúc ba phần (kiến thức, kỹ năng, thái độ) tương tự với nghiên cứu này, làm tăng tính so sánh và củng cố giá trị thực tiễn của kết quả [6].
Ngoài ra, nghiên cứu của Kao (2013) đã chỉ ra rằng việc cung cấp tài liệu hướng dẫn chuẩn hóa và quy trình rõ ràng có thể nâng cao đáng kể khả năng truyền đạt thông tin y khoa của ĐD [7]. Điều này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Blazeck (2016) khi cho rằng ứng dụng video tương tác giúp cải thiện khả năng hướng dẫn xuất viện cho người học ĐD [4]. Bên cạnh đó, Weiss (2021) nhấn mạnh rằng việc kết hợp mô phỏng với học trực tuyến là một chiến lược hiệu quả để nâng cao kỹ năng GDSK trong bối cảnh thực tế [13]. Những phát hiện này cũng tương thích với kết luận từ nghiên cứu của Emrani cho rằng các chương trình huấn luyện có cấu trúc rõ ràng và tích hợp nhiều yếu tố đào tạo sẽ giúp nâng cao năng lực GDSK cho sinh viên ĐD [6] .
Kết quả của chương trình can thiệp phụ thuộc không chỉ vào nội dung mà còn vào thiết kế nghiên cứu, tính khả thi và cách thức đánh giá kết quả. Trong khi một số nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào hình thức lớp học truyền thống và thực hành kỹ năng [12], thì nghiên cứu của chúng tôi ứng dụng phương pháp thiết kế can thiệp chất lượng 6SquID để phát triển chương trình toàn diện, hướng tới thay đổi đồng bộ kiến thức, kỹ năng và thái độ của ĐD trong công tác GDSK [5].
Chương trình được xây dựng với nhiều thành phần hỗ trợ đồng bộ: tổ chức đào tạo, xây dựng tài liệu chuyên khoa, phát triển bảng kiểm - quy trình chuẩn, giám sát - hỗ trợ tại chỗ và ứng dụng công nghệ (video, hình ảnh minh họa có mã QR). Việc kết hợp đa phương pháp này giúp ĐD rèn luyện toàn diện cả lý thuyết và thực hành trong môi trường lâm sàng. Ngoài ra, thời gian triển khai 6 tháng được lựa chọn là hợp lý để đảm bảo tính khả thi, cho phép thực hiện đầy đủ các nội dung và phù hợp với khuyến nghị về độ dài chương trình can thiệp, tổng quan các chương trình can thiệp cho thấy thời gian thực hiện dao động từ 1,5 giờ đến 9 tháng [12].
Những kết quả trên khẳng định rằng các can thiệp toàn diện, đa phương pháp và có hệ thống sẽ phát huy hiệu quả tối đa trong nâng cao năng lực GDSK cho ĐD, cả trong môi trường học thuật lẫn thực hành lâm sàng.
4.3. Hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù nghiên cứu đã được thiết kế và triển khai một cách hệ thống, khoa học và phù hợp với thực tiễn, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Thiết kế nghiên cứu theo mô hình can thiệp trước – sau không có nhóm chứng, vì vậy khó kiểm soát được hoàn toàn các yếu tố gây nhiễu từ môi trường bên ngoài hoặc từ chính sự thay đổi trong hệ thống bệnh viện trong thời gian can thiệp. Mặc dù nhóm nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên 10 khoa lâm sàng đại diện cho 10 nhóm chuyên ngành trên 40 khoa lâm sàng trong Bệnh viện, đảm bảo trong quá trình can thiệp không có các yếu tố tác động gây nhiễu hệ thống. Tuy nhiên cần tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo với thiết kế can thiệp có nhóm chứng để khắc phục nội dung này.
V. KẾT LUẬN
Kết quả cho thấy năng lực GDSK của ĐD đã được cải thiện đáng kể sau 6 tháng triển khai chương trình. Tỷ lệ ĐD tự đánh giá đạt mức trên trung bình tăng từ 65,1% lên 88,1% (p<0,01). Điểm trung bình năng lực GDSK của ĐD tự đánh giá tăng từ 181,56 ± 13,49 lên 201,85 ± 12,89 cho thấy hiệu quả rõ nét từ hoạt động can thiệp.
Những kết quả này là bằng chứng thực tiễn cho thấy việc thiết kế chương trình can thiệp bài bản, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế lâm sàng có thể góp phần nâng cao năng lực toàn diện cho ĐD trong công tác GDSK. Mô hình này có thể được duy trì, mở rộng và áp dụng cho các đơn vị khác trong bệnh viện cũng như hệ thống y tế quân đội nói chung nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện và lấy NB làm trung tâm.
1. Duy trì và mở rộng chương trình cải thiện năng lực GDSK tại bệnh viện,
tiếp tục duy trì chương trình tại các khoa đã triển khai, đồng thời từng bước mở rộng phạm vi can thiệp sang các khoa lâm sàng còn lại trong bệnh viện.
2. Đưa nội dung GDSK vào chương trình cập nhật kiến thức y khoa và phát triển chuyên môn cho ĐD. Cần có cơ chế giám sát và đánh giá định kỳ để đảm bảo ĐD duy trì năng lực và cập nhật kiến thức mới trong GDSK.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Đức Hạnh và cộng sự (2023), "Kiểm định tính giá trị và độ tin cậy bộ công cụ đo lường năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng ", Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Số 1 năm 2023.
2. Trịnh Thị Tuyết và cộng sự (2022), "Thực trạng kiến thức giáo dục sức khỏe của điềudưỡng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022", Tạp chí Khoa học Điều dưỡng Tập 05 - Số 04 - 2022
3. Basak T. et al (2019);. The effect of simulation-based education on patient teaching skills of nursing students: a randomized controlled study. J Prof Nurs. 2019;35(5) 417-424.
4. Blazeck A, Kaye A M (2016), " Using interactive video-based teaching to improve nursing students' ability to provide patient-centered discharge teaching", J Nurs Educ. 55(5): doi:10.3928/01484834-20160414-11, tr. 296-299.
5. Erica Wimbush Daniel Wight, Ruth Jepson, Lawrence Doi (2015), "Six steps in quality intervention development (6SQuID)", JECH .10.1136/jech-2015-205952.
6. Emrani M, Khoshnood Z, Farokhzadian J, Sadeghi M. (2024). “The effect of service-based learning on health education competencies of students in community health nursing internships”. BMC Nursing. 2024;138
7. Kao S.H., Hsieh S.I. & Huang T.H. Hsu L.L. (2013). The effects of two educational interventions on knowledge and competence of nurses with regard to conveying gastroscopy-related information to patients. Journal of Advanced Nursing 2013;69(4), 793–804. doi: 10.1111/j.1365-2648.2012.06062.
8. Mei Qi Hee, Fatokun O, Abdullah N, Farukkh M. (2024), "Assessment of Public Breast Cancer Awareness among Females in Klang Valley, Malaysia", Research Square (February 26th, 2024).
9. Mónica Vázquez-Calatayud (2023), "Nursing capacity building in health coaching with hospitalised chronic heart failure patients: a quasi-experimental study", Contemp Nurse. 59(6):443-461.
10. Pueyo-Garrigues, Pardavila-Belio, Canga-Armayor. (2022), "NURSES’ knowledge, skills and personal attributes for providing competent health education practice, and its influencing factors: A cross-sectional study", Nurse Education in Practice, 58 - (2022) 103277.
11. Safoura, Dorri (2019), "Effect of role-playing on learning outcome of nursing students based on the Kirkpatrick evaluation model", Journal of education and health promotion 8 197. 24 Oct. 2019.
12. Wang S., Liu K., Tang S., Wang G., Qi Y., Chen Q. (2025). “Interventions to improve patient health education competence among nursing personnel: A scoping review”. Nurse Education in Practice. 2025;83 (2025) 104258.
13. Weiss ME, Piacentin LB, Candela L, Bobay KL. (2021) Effectiveness of using a simulation combined with online learning approach to develop discharge teaching skills. Nurse Education in Practice. 2021;52, 103024.
14..WHO (2024), Health education, access 18/11/2024,
https://www.who.int/topics/health_education/en/
Tin mới
-
Các ca viêm màng não do não mô cầu được ghi nhận tăng mạnh từ đầu năm 2025,...11/12/2025 19:10
-
Trẻ em Việt Nam gia tăng bệnh hen, béo phì, tiểu đường tuýp 1 và rối loạn chuyển hóa
Hội nghị Chỉ đạo tuyến Nhi khoa 2025 cho thấy mô hình bệnh tật trẻ em đang thay...11/12/2025 19:52 -
Quốc hội chính thức cấm đầu tư, kinh doanh thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng
Sáng 11/12, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi), bổ sung thuốc lá điện tử và...11/12/2025 18:29 -
5 nhóm thực phẩm được chuyên gia khuyến nghị giúp cải thiện tâm trạng
Các chuyên gia tâm thần học dinh dưỡng cho biết chế độ ăn ảnh hưởng trực tiếp đến...11/12/2025 18:23 -
Hướng dẫn mới về cấp phép hoạt động cho các điểm trạm y tế sau sắp xếp
Bộ Y tế vừa ban hành hướng dẫn về điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các trạm...11/12/2025 18:56 -
4 siêu thực phẩm càng ăn càng sống thọ, khoai lang ở Việt Nam rẻ mà lợi ích lớn
Một số nhóm thực phẩm quen thuộc nếu được sử dụng đều đặn sẽ trở thành “tấm khiên”...11/12/2025 17:01 -
Chạy bộ đúng kỹ thuật: Cách nâng sức bền, bảo vệ khớp và ngừa chấn thương
Chạy bộ là môn thể thao dễ tập nhưng không phải ai cũng chạy đúng cách. Việc duy...11/12/2025 16:02 -
Làm sao tăng chất xơ để phòng bệnh mà không gây đầy hơi?
Chất xơ giúp tiêu hóa khỏe và giảm nguy cơ bệnh mạn tính, nhưng nếu bổ sung quá...11/12/2025 16:50 -
Từ 2026: Người từ 75 tuổi hưởng trợ cấp hưu trí được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh
Quốc hội thông qua nghị quyết mở rộng quyền lợi BHYT, trong đó người từ 75 tuổi hưởng...11/12/2025 14:05 -
Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của người chăm sóc sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2025
Nghiên cứu: Thay đổi kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ dưới 2 tuổi của...11/12/2025 12:47 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn một tỉnh
Nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ tiêm an toàn tại các cơ sở khám...11/12/2025 12:07 -
Vượt biển trong đêm đưa vợ vào viện, sản phụ thoát nguy cơ vỡ tử cung phút chót
Một sản phụ ở xã đảo Thiềng Liềng (TPHCM) chuyển dạ giữa đêm trong điều kiện thiếu thốn...11/12/2025 11:22 -
Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt của điều dưỡng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân
Nghiên cứu: Kỹ năng quản lý đau cho người bệnh sau cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt...11/12/2025 11:03 -
Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại Bệnh viện 19-8 và các yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu: Thực trạng kiến thức về phòng tránh biến chứng truyền tĩnh mạch của điều dưỡng tại...11/12/2025 10:49














