Mức độ đau và các yếu tố liên quan ở người bệnh sau nút mạch u xơ tử cung tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và can thiệp điện quang Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024-2025

NCKH: Mức độ đau và các yếu tố liên quan ở người bệnh sau nút mạch u xơ tử cung tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và can thiệp điện quang Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024-2025

 TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá mức độ đau và các yếu tố liên quan ở người bệnh sau nút mạch u xơ tử cung (UAE) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 23 người bệnh ≥18 tuổi được chẩn đoán u xơ tử cung và chỉ định UAE (09/2024–04/2025). Đau được đo bằng thang điểm VAS tại 5 thời điểm: trong can thiệp, ngay sau, 6 giờ, 24 giờ và 48 giờ. Các yếu tố liên quan được phân tích bằng kiểm định thích hợp với ngưỡng ý nghĩa p<0,05.

Kết quả: Đau ít chiếm tỷ lệ cao nhất trong và ngay sau thủ thuật (lần lượt 91,4% và 73,9%). Đau nặng (VAS 7–9) đạt đỉnh sau 6 giờ: 78,3% và giảm rõ sau 24 giờ: 8,7%, 48 giờ: 0%. Lo lắng trước thủ thuật liên quan mức đau cao hơn(p=0,022). Kích thước u >5 cm liên quan mức đau cao hơn so với kích thước u ≤5 cm (p=0,036). Không ghi nhận khác biệt có ý nghĩa theo phương pháp giảm đau, vật liệu nút mạch hay thời gian can thiệp trong cỡ mẫu hiện tại. Không có biến chứng chảy máu/nhiễm trùng đáng kể.

Kết luận: Mức độ đau sau UAE giảm dần theo thời gian, cao nhất trong 6h đầu. Quản lý đau nên tập trung vào 6–12 giờ đầu với chiến lược đa mô thức (giảm đau cơ vuông thắt lưng kết hợp cùng PCA) và hỗ trợ tâm lý trước can thiệp, đặc biệt ở người bệnh lo lắng và u >5 cm nhằm tối ưu hiệu quả và trải nghiệm điều trị để nâng cao hiệu quả điều trị và sự hài lòng của người bệnh.

Từ khóa: Nút mạch, u xơ tử cung, mức độ đau, yếu tố liên quan.

 

ABSTRACT

Objective: To evaluate the level of pain and related factors in patients after uterine fibroid embolization (UAE) at Hanoi Medical University Hospital

Methods: A prospective, descriptive study on 23 patients ≥18 years old diagnosed with uterine fibroids and indicated for UAE (09/2024–04/2025). Pain was measured by VAS scale at 5 time points: during the intervention, immediately after, 6 hours, 24 hours and 48 hours. Related factors were analyzed by appropriate tests with a significance threshold of p<0.05

Results: Mild pain was most prevalent during and immediately after the procedure (91.4% and 73.9%, respectively). Severe pain (VAS 7–9) peaked at 6 hours: 78.3% and significantly decreased after 24 hours: 8.7%, 48 hours: 0%. Pre-procedural anxiety was associated with higher pain scores (p=0.022). Tumor size >5 cm was associated with higher pain scores compared to ≤5 cm (p=0.036). No significant differences were noted according to analgesic route, embolization material, or intervention time in the current sample size. There were no significant bleeding/infectious complications.

Conclusion: Pain levels after UAE gradually decrease over time, peaking within the first 6 hours. Pain management should focus on the first 6–12 hours with a multimodal strategy (quadratus lumborum analgesia combined with PCA) and psychological support before the intervention, especially in anxious patients and tumors >5 cm to optimize treatment effectiveness and experience to improve treatment effectiveness and patient satisfaction.

Keywords: Embolization, uterine fibroids, pain level, related factors

 

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

U xơ tử cung là bệnh lý phụ khoa phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, gây ra nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống 9 . Nút mạch u xơ tử cung (UAE) là phương pháp điều trị ít xâm lấn, có hiệu quả trong việc giảm kích thước khối u và cải thiện triệu chứng, đồng thời là lựa chọn thay thế phẫu thuật 4 . Tuy nhiên, người bệnh sau can thiệp có thể gặp các biến chứng sớm như đau, sốt, buồn nôn hoặc chảy máu, trong đó đau là triệu chứng nổi bật, thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố 5 . Tại Việt Nam, các nghiên cứu về đặc điểm đau và yếu tố liên quan sau UAE còn hạn chế. Do đó, việc đánh giá mức độ đau và các yếu tố ảnh hưởng sau can thiệp là cần thiết nhằm tối ưu hóa kiểm soát đau và nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh. Do vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm:

1. Xác định mức độ đau của NB trong và sau can thiệp;

2. Phân tích yếu tố liên quan đến mức độ đau sau can thiệp

II.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng: NB ≥18 tuổi, chẩn đoán u xơ tử cung, có chỉ định UAE, hồ sơ và theo dõi đầy đủ. Loại trừ NB từ chối tham gia.

Thiết kế: Nghiên cứu tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện (n=23).

Địa điểm – thời gian: Phòng 116C – Trung tâm CĐHA & CTĐQ, BV Đại học Y Hà Nội, 09/2024–04/2025.

Biến số: Đau theo thang VAS (0–10), đánh giá tại 5 thời điểm: trong can thiệp, ngay sau, 6h, 24h, 48h.

Xử lý số liệu: SPSS 20, p<0,05.

Đạo đức: NB đồng thuận tham gia và bảo mật thông tin.

 

III. KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố liên quan

Số lựơng (N)

Phần trăm (%)

Tuổi

Từ 18-30

2

8,7%

Từ 31-45

17

73,9%

> 45

4

17,4%

Kích thước u

≤5cm

7

30,7%

>5cm

16

69,3%

Tâm lý

An tâm

4

17,7%

Lo lắng

19

82,3%

Phương pháp giảm đau

Giảm đau đường tĩnh mạch

2

8,7%

Phong bế thần kinh cơ vuông thắt lưng + PCA

21

91,3%

Vật liệu nút mạch

Keo sinh học

19

82,3%

Hạt đồng cỡ

4

17,7%

Thời gian can thiệp

<45 phút

2

8,7%

>45 phút

21

91,3%

Nhận xét: Trong 23 bệnh nhân, nhóm tuổi 31–45 chiếm đa số (73,9%), nhóm tuổi 18–30: 8,7%, nhóm tuổi >45: 17,4%. U có kích thước >5 cm ở 69,3% trường hợp. Về tâm lý trước can thiệp, 82,3% bệnh nhân lo lắng. Phác đồ giảm đau chủ yếu là PCA + phong bế thần kinh cơ vuông thắt lưng (QLB) (91,3%), còn lại 8,7% dùng đường tĩnh mạch. Vật liệu can thiệp chủ yếu keo sinh học (82,3%). Thời gian thủ thuật ≥45 phút ở 91,3% ca

3.2. Đánh giá mức độ đau

Bảng 2. Mức độ đau sau can thiệp nút mạch u xơ tử cung

Mức độ đau

0: không đau

1-3: đau ít

4-6: đau vừa

7-9: đau dữ dội

10: đau không nói chuyện được

Điểm trung bình đau

Trong can thiệp

 

Số lượng N (%)

0(0%)

21(91,4%)

1(4,3%)

1(4,3%)

0(0%)

2,43

Sau khi can thiệp

 

Số lượng N (%)

0(0%)

17(73,9%)

4(17,9%)

2(8,7%)

0(0%)

3,61

Sau 6h can thiệp

 

Số lượng N (%)

0(0%)

0(0%)

4(17,4%)

18(78,3%)

1(4,3%)

7,74

Sau 24h can thiệp

 

Số lượng N (%)

0(0%)

2(8,7%)

19(82,6%)

2(8,7%)

0(0%)

5,04

Sau 48h can thiệp

 

Số lượng N (%)

1(4,3%)

17(73,9%)

5(21,7%)

0(0%)

0(0%)

3,09

 

             Nhận xét: Điểm đau trung bình (ước lượng từ nhóm mức đau) tăng sau can thiệp và đạt đỉnh khoảng sau 6 giờ rồi giảm dần: 2,43 (trong can thiệp)  3,61 (ngay sau)  7,74 (6 giờ)  5,04 (24 giờ)  3,09 (48 giờ). Kiểm định Kruskal–Wallis cho thấy khác biệt giữa các thời điểm rất có ý nghĩa (H=72,99; p=5,29×10⁻¹⁵). Phân tích cặp cho thấy 6 giờ khác biệt rõ rệt so với các mốc khác; 24 giờ giảm nhưng vẫn cao hơn trong/ngay sau; 48 giờ quay về mức thấp

3.2. Yếu tố liên quan tới mức độ đau

Bảng 3: Mối tương quan giữa các yếu tố và điểm đau trong điều trị nút mạch u xơ tử cung

Yếu tố

Điểm đau

 

Trung bình

±SD

p

Tâm lý

An tâm (4)

2,4

1,2

0,022

Lo lắng (19)

4,6

1,9

Phương pháp giảm đau

Đường tĩnh mạch (2)

1,7

1,3

0,158

PCA + phong bế cơ vuông thắt lưng

4,1

2,8

Vật liệu

Keo sinh học (19)

3,7

2,3

0,457

Hạt (4)

5,1

3,2

Thời gian

<45 phút (2)

3,5

2,2

0,805

>45 phút (21)

4,0

2,9

Kích thước u

>5cm (16)

4,6

3,2

0,036

≤5cm (7)

2,4

1,5

Nhận xét: Tâm lý: An tâm 2,4±1,2 (n=4) với lo lắng 4,6±1,9 (n=19)  p=0,022.
Bệnh nhân lo lắng đau cao hơn có ý nghĩa thống kê. Phương pháp giảm đau: Đường tĩnh mạch 1,7±1,3 (n=2) với PCA + QLB 4,1±2,8 (n=21)  p=0,158 Không khác biệt rõ ràng (cỡ mẫu nhóm đường tĩnh mạch rất nhỏ). Vật liệu nút mạch: Keo 3,7±2,3 (n=19) với hạt 5,1±3,2 (n=4)  p=0,457 Không khác biệt có ý nghĩa. Thời gian can thiệp: <45 phút 3,5±2,2 (n=2) với  ≥45 phút 4,0±2,9 (n=21)  p=0,805 Không khác biệt có ý nghĩa. Kích thước u: >5 cm 4,6±3,2 (n=16) với ≤5 cm 2,4±1,5 (n=7)  p=0,036  Kích thước u lớn hơn liên quan điểm đau cao hơn, có ý nghĩa thống kê.
IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

- Trong nghiên cứu gồm 23 NB, chủ yếu 31–45 tuổi (73,9%), phù hợp đặc trưng chỉ định UAE cho phụ nữ tuổi sinh sản. Thời gian can thiệp trung bình 68 phút, đa số ≥45 phút (91,3%). Phân bố này tương đồng xu hướng với nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Tâm và cộng sự (2022) tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng 3 từ 24 đến 52 tuổi, thời gian trung bình thực hiện nút mạch là 50 phút, nhưng dài hơn mức ~50 phút được báo cáo, có thể phản ánh khác biệt quy trình, vật liệu hoặc độ phức tạp ca (chưa kiểm chứng).

- Tất cả NB có kích thước u 38–65 mm; nhóm >5 cm chiếm 69,6%. Trong mẫu của chúng tôi, >5 cm liên quan điểm đau cao hơn (4,6±3,2 so với 2,4±1,5; p=0,036).. Nghiên cứu của Lê Lệnh Lương và cộng sự năm (2011)1 kích thước khối u là từ 30-70mm và kích thước u được ghi nhận liên quan mức đau/hiệu quả sau can thiệp. Về cơ chế, khối u lớn có thể gây thiếu máu – hoại tử lan rộng hơn sau nút mạch, gia tăng phản ứng viêm và cảm nhận đau.

4.2. Triệu chứng đau sau can thiệp

- Trong nghiên cứu, đau tăng ngay sau can thiệp và đạt đỉnh ~6 giờ, sau đó giảm dần đến 24–48 giờ. Cụ thể (ước lượng từ bảng mức đau): điểm đau trung bình lần lượt 2,43 → 3,61 → 7,74 → 5,04 → 3,09 ở các mốc trong can thiệp – ngay sau – 6h – 24h – 48h. Phân bố mức đau cho thấy tỷ lệ đau nặng (VAS 7–9) đạt đỉnh 78,3% tại 6 giờ, có 4,3% chạm mức 10 điểm; đến 24 giờ, phần lớn chuyển về đau vừa (82,6%) và không còn đau nặng ở 48 giờ. Kiểm định tổng thể giữa các mốc cho kết quả rất có ý nghĩa (Kruskal–Wallis: p≈5,3×10⁻¹⁵), với khác biệt rõ rệt giữa 6 giờ so với các mốc còn lại. Mẫu hình này phù hợp với mô tả đỉnh đau sớm trong hội chứng sau nút (thiếu máu–hoại tử u, viêm trung gian) và giảm rõ sau 24 giờ như các tổng quan gần đây về UAE đã nêu nghiên cứu của Johannes L du Pisanie và cộng sự (2021) 8, điều này hỗ trợ chiến lược tập trung giảm đau đa mô thức trong 6–12 giờ đầu (dự phòng), đồng thời lên kế hoạch giảm liều sau 24 giờ.

4.3. Phương pháp giảm đau và vật liệu can thiệp

- Phương pháp giảm đau:

Trong nghiên cứu chúng tôi ưu tiên phong bế thần kinh cơ vuông thắt lưng (QLB) + PCA chiếm tỷ lệ (91,3%), đem lại tỷ lệ đau ít ngay sau can thiệp 73,9%; so sánh với nhóm đường tĩnh mạch không cho thấy khác biệt có ý nghĩa (p=0,158) do cỡ mẫu rất nhỏ ở nhánh giảm đau đường tĩnh mạch (n=2), xu hướng lâm sàng gợi ý QLB kết hợp PCA mang lại kiểm soát đau ban đầu tốt và duy trì ổn định trong 24 giờ đầu – điều này tương đương định hướng với các phác đồ ngoài màng cứng được đề cập trong Amer Malouhi và cộng sự (2020) 7. Cần nghiên cứu đối chứng, cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định ưu thế tương đối giữa QLB+PCA, ngoài màng cứng

- Vật liệu nút mạch:

Keo sinh học chiếm tỷ lệ 82,6% và hạt là 17,4%; trong mẫu này không ghi nhận khác biệt có ý nghĩa về điểm đau theo vật liệu (p=0,457), nhưng kết quả có thể bị hạn chế bởi lệch phân bổ và cỡ mẫu nhỏ nhóm hạt. Theo hướng gợi nghiên cứu của tác giả Lê Văn Khánh và cộng sự (2017) 2, lựa chọn vật liệu có thể ảnh hưởng cảm giác khó chịu sau can thiệp thông qua độ chính xác tắc mạch – mức thiếu máu u – phản ứng viêm, do đó xứng đáng nghiên cứu chuyên biệt hơn.

4.4 Tâm lý trước can thiệp

- Lo lắng trước can thiệp là 82,3% và liên quan điểm đau cao hơn (p=0,022) so với nhóm an tâm. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đó của  Wentao Ji và cộng sự (2022) 6, về vai trò giảm lo âu (tư vấn/giáo dục ngắn) để cải thiện trải nghiệm và giảm đau sau can thiệp. Với thực hành, nên áp dụng thang đo lo âu ngắn, can thiệp hành vi – nhận thức ngắn cho các NB nguy cơ cao.

V.  KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Nghiên cứu cho thấy mức độ đau của người bệnh sau nút mạch u xơ tử cung (UAE) đạt đỉnh trong 6 giờ đầu sau can thiệp và giảm dần sau 24–48 giờ. Việc phối hợp phương pháp giảm đau QLB và PCA giúp kiểm soát đau hiệu quả. Ngoài ra, yếu tố tâm lý lo lắng có liên quan rõ rệt đến mức độ đau cao hơn, khẳng định vai trò quan trọng của tư vấn và hỗ trợ tinh thần trước can thiệp. Đặc biệt ở người bệnh lo lắng  u >5 cm nhằm tối ưu hiệu quả và trải nghiệm điều trị để nâng cao hiệu quả điều trị và sự hài lòng của người bệnh. UAE là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, ít biến chứng, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.

- Khuyến nghị

+ Sàng lọc và can thiệp lo âu trước can thiệp (tư vấn ngắn, tài liệu trấn an) vì lo âu liên quan đau cao hơn.

+ Tư vấn đặc biệt cho NB có u >5 cm về nguy cơ đau cao hơn và lên kế hoạch giảm đau tích cực ngay từ đầu.

+ Tập trung kiểm soát đau 6–12 giờ đầu: kỹ thuật vùng phù hợp, PCA cá thể hoá; giảm liều từ sau 24 giờ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.     Lê Lệnh Lương. (2011). Đánh giá kết quả bước đầu kỹ thuật nút mạch trong điều trị UXCTC tại Bệnh viện Thanh Hóa. Tạp Chí Điện Quang Việt Nam, tr.120-125

2.     Lê Văn Khánh, 2017, Nghiên cứu kết quả ban đầu sử dụng hạt vi cầu Embozene trong điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung, Hội Điện Quang và Y Học Hạt Nhân Việt Nam, số 2017. Truy cập ngày 27/10/2024, từ: https://radiology.com.vn/case-lam-sang/nghien-cuu-ket-qua-ban-dau-su-dung-hat-vi-cau-embozene-trong-dieu-tri-nut-mach-u-co-tron-tu-cung-n271.html

3.     Vũ Văn Tâm, 2024, Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2024. Truy cập ngày 03/11/2024, từ: https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/2532/2330

4.     Al-Fozan H., Tulandi T. (2002). Factors affecting early surgical intervention after uterine artery embolization. Obstetrics and Gynecology Survey, 57(12), 810-815. doi:10.1097/00006254-200212000-00005

5.     Carr D. B., Goudas L. C. (1999). Acute pain. The Lancet, 353(9169), 2051-2058. doi:10.1016/S0140-6736(99)03313-9

6.     Ji W., Sang C., Zhang X., Zhu K., Bo L. (2022). Personality, Preoperative Anxiety, and Postoperative Outcomes: A Review. International Journal of Environmental Research and Public Health, 19(19), 12162. doi:10.3390/ijerph191912162

7.     Malouhi A., Aschenbach R., Erbe A., et al. (2020). Effectiveness of Superior Hypogastric Plexus Block for Pain Control Compared to Epidural Anesthesia in Women Requiring Uterine Artery Embolization for the Treatment of Uterine Fibroids – A Retrospective Evaluation. RöFo – Fortschritte auf dem Gebiet der Röntgenstrahlen und der bildgebenden Verfahren, 193, 289-297. doi:10.1055/a-1231-5649

8.     Pisanie J. L. du, Commander C. W., Burke C. T. (2021). Management of Postprocedural Uterine Artery Embolization Pain. Seminars in Interventional Radiology, 38(5), 588. doi:10.1055/s-0041-1739161

9.     Tropeano G. (2005). The role of uterine artery embolization in the management of uterine fibroids. Current Opinion in Obstetrics & Gynecology, 17(4), 329-332. doi:10.1097/01.gco.0000175347.64942.61


Tin mới