Mùa mưa lũ cảnh giác với bệnh ghẻ và cách nhận biết sớm

Sau mưa lũ, điều kiện vệ sinh kém cùng với tình trạng thiếu nước sạch, thuốc men là nguyên nhân phát sinh nhiều bệnh da liễu, trong đó có bệnh ghẻ.

Thời gian ủ bệnh ghẻ

Bất kỳ ai, không phân biệt giới tính hay độ tuổi, đều có thể mắc bệnh ghẻ. Tuy nhiên, nguy cơ cao hơn ở những người thường xuyên tiếp xúc gần hoặc sinh hoạt chung với nguồn lây nhiễm như: ngủ chung, dùng chung màn, khăn, chiếu, gối với người bị ghẻ. Bệnh thường lưu hành tại nơi đông dân cư, điều kiện vệ sinh kém.

Ghẻ không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị kịp thời, có thể gây biến chứng như nhiễm trùng, chàm hóa, viêm cầu thận cấp.

Thời gian ủ bệnh: 4 – 6 tuần. Ở người tái nhiễm: thời gian ủ bệnh ngắn hơn, chỉ 24 – 72 giờ.

Nguyên nhân phát sinh bệnh ghẻ trong mùa mưa lũ

  • Điều kiện vệ sinh kém: Sau lũ lụt, tình trạng thiếu nước sạch, điều kiện vệ sinh không đảm bảo có thể tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh lây lan. Môi trường ẩm ướt:
  • Độ ẩm cao trong mùa mưa là môi trường lý tưởng cho các ký sinh trùng như cái ghẻ (Sarcoptes scabiei) phát triển và sinh sôi.
  • Tính lây lan cao: Bệnh ghẻ lây lan dễ dàng qua tiếp xúc da-da hoặc sử dụng chung đồ dùng cá nhân, quần áo, chăn màn.

Bệnh ghẻ lây truyền như thế nào?

Ghẻ rất dễ lây qua các con đường:

  • Tiếp xúc trực tiếp da – da: trẻ em chơi đùa, người trong gia đình, nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân.
  • Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây qua quan hệ tình dục.
  • Tiếp xúc gián tiếp: cái ghẻ có thể sống trên quần áo, ga trải giường hoặc vật dụng trong 2 ngày. Người khỏe mạnh có thể bị lây dù không tiếp xúc trực tiếp với da bệnh nhân. Ghẻ vảy: người mắc thể ghẻ này có số lượng ghẻ rất lớn, dễ phát tán ra môi trường và lây mạnh cho người xung quanh.

Nhận biết bệnh ghẻ

Mùa mưa lũ cảnh giác với bệnh ghẻ và cách nhận biết sớm- Ảnh 1.

 

Ghẻ gây ngứa ngáy, khó chịu trong sinh hoạt.

Người bệnh ghẻ thường có triệu chứng:

 

          Ngứa dữ dội trên diện rộng, đặc biệt về ban đêm. Da xuất hiện mụn nước nhỏ li ti, sẩn đỏ, cục ghẻ, đường hầm do ghẻ cái đào, vết cào gãi.

Vị trí hay gặp: quanh rốn, cổ tay, sinh dục, ngực, mông. Ở nam giới, tổn thương hay tập trung ở vùng sinh dục. Một số sẩn cục tồn tại dai dẳng dù bệnh đã thuyên giảm.

  • Tổn thương điển hình và thứ phát

Tổn thương điển hình: sẩn đỏ, mụn nước, đường hầm ghẻ. Tổn thương thứ phát: vết xước, trợt, vảy tiết, mụn mủ, chốc hóa, sẹo thâm. Ngứa nhiều về đêm khiến bệnh nhân khó ngủ, chất lượng cuộc sống giảm.

Chẩn đoán bệnh ghẻ

Thông thường, bác sĩ Da liễu có thể chẩn đoán bằng cách:

Khám lâm sàng: quan sát tổn thương, vị trí đặc trưng, đặc điểm cơn ngứa, dịch tễ trong gia đình. Một số trường hợp không điển hình có thể cần xét nghiệm: soi tìm cái ghẻ, chất thải ghẻ dưới kính hiển vi hoặc sử dụng dermoscopy. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng tìm thấy ký sinh trùng.

Cách điều trị và phòng ngừa bệnh ghẻ

Điều trị phụ thuộc vào mức độ: ghẻ đơn thuần, ghẻ chàm hóa, ghẻ bội nhiễm hay ghẻ sẩn cục. Bác sĩ Da liễu sẽ đưa ra phác đồ cụ thể:

Thuốc bôi tại chỗ: thường bôi buổi tối, chú ý vùng nếp gấp, sinh dục, quanh móng, sau tai. Trẻ em có thể bôi cả mặt và da đầu nếu có tổn thương (theo chỉ định bác sĩ). 

Thuốc toàn thân: giảm ngứa, kháng sinh, chống viêm nếu có bội nhiễm hoặc chàm hóa.

Lưu ý trong chăm sóc và phòng ngừa

Đối với người mắc bệnh:

  • Cách ly, hạn chế tiếp xúc để tránh lây lan.
  • Tắm rửa sạch với xà phòng diệt khuẩn, thay quần áo hằng ngày, bôi thuốc theo hướng dẫn bác sĩ.
  • Giặt và khử trùng toàn bộ quần áo, chăn màn ở nhiệt độ ≥ 60°C, ủi khô, hoặc bọc kín trong túi nhựa ít nhất 1 tuần.
  • Vệ sinh môi trường sống, nhất là vào mùa mưa lũ, tay nắm cửa, đồ dùng cá nhân...
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân.

Đối với người chưa mắc bệnh:

Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Tránh tiếp xúc gần với người mắc ghẻ. Khi có nguy cơ lây nhiễm, cần cách ly và đến khám da liễu sớm.

Theo nguồn: Báo Sức khỏe và đời sống

https://suckhoedoisong.vn/mua-mua-lu-canh-giac-voi-benh-ghe-va-cach-nhan-biet-som-169251001110218547.htm

 


Tin mới